Luật sư tư vấn: công ty tuyên bố phá sản và không trả lương cho người lao động

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn về trường hợp công ty tuyên bố phá sản nhưng không trả tiền lương cho người lao động.

Hỏi:Tôi vào làm công ty TNHH Ohara chuyên kinh doanh phân bón từ tháng 07/2014. Tôi là nhân viên kinh doanh của công ty. Công ty phát lương vào ngày 05 hàng tháng, nhưng công ty báo phát lương cơ bản trước và chậm lại tiền lương trách nhiệm. Vào ngày 07/07/2015 công ty triệu tập cuộc họp toàn thể nhân viên. Và ông Hoàng Hà tuyên bố công ty phá sản, công ty sẽ trả đầy đủ lương thưởng cho mọi nhân viên, nhân viên giải tán chờ thông báo. Tôi liên hệ thì ông Võ Đình khương và ông hoàng Hà bảo công ty không có phá sản, đề nghị tôi đi bàn giao lại các mối quan hệ khách hàng của công ty Ohara lại cho nhân viên khác. Tôi đề nghị công ty làm biên bản ghi rõ chế độ tôi được hưởng sau khi thôi việc, bao gồm tiền lương thưởng ...và ngày nào tôi nhận được số tiền đó thì công ty không làm, và nói tôi đã bị đuổi việc, tôi xin biên bản đuổi việc thì hai ông không đưa. Tôi xin được tư vấn chi tiết phải làm như thế nào? (Hoàng Hải - Hưng Yên)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thực tế,bạn vào công ty làm việc từ tháng 7/2014 đến 7/7/2015 bạn vẫn đang làm việc tại công ty.

Theo điều 22 Bộ luật lao động năm 2012 quy đinh:

"1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Như vậy,bạn đã làm được ở Công ty đó đến nay là được 1 năm công ty vẫn trừ tiền thuế thu nhập, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp... vào tiền lương hàng tháng của bạn thì mặc nhiên công ty đã chấp nhận bạn là nhân viên của công ty vậy hợp đồng của bạn là hợp đồng không xác định thời hạn.

Và nghĩa vụ giao kết hợp đồng là bắt buộc đối với cà người sử dụng lao độngngười lao động trước khi người sử dụng lao động đưa người lao động vào làm việc. Điều này được pháp luật về lao động quy định tại bộ luật lao động năm 2012

Điều 18. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động:1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.”

Khi người sử dụng lao động không thực hiện giao kết hợp đồng với bạn dưới hình thức lời nói hoặc bằng văn bản, thì người sử dụng lao động đã vi phạm nghĩa vụ này. Như vậy công ty đã vi phạm nghĩa vụ giao kết hợp đồng.

Về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Theo điều 47 bộ luật lao động năm 2012 quy định:

"Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán".

Như vậy nếu Công ty có phá sản thì vẫn phải đảm bảo hoàn tất đầy đủ lương và các khoản tiền khác cho nguồi lao động.Đối với việc Công ty nói phá sản và không trả lương đầy đủ cho người lao động cho bạn thì bạn có thể kiện Công ty về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Khoản 1 Điều 139 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi năm 2009 quy định:

“Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”

Về mặt hành vi:

Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản.

- Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết , bằng hành động… và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.

- Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối.

Về giá trị tài sản chiếm đoạt:

Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên. Xét dấu hiệu cấu thành tội phạm của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong trường hợp của bạn rất có thể hành vi của công ty đó là lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Để bảo về quyền lợi của mình bạn có thể kiện Công ty trên yêu cầu trả lương và tiền hoa hồng cho bạn. Bạn có thể cùng các nhân viên trong Công ty cùng nhau làm đơn khởi kiện Công ty về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản yêu cầu hoàn trả tiền.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.