Luật sư tư vấn có phải thu cả thuế khoán cả thuế mặt bằng không?

Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế khoán một năm một lần tại Chi cục Thuế nơi cá nhân có địa điểm kinh doanh và không phải quyết toán thuế.

Hỏi: Hôm qua cán bộ thuế đến thông báo thuế năm 2016 thu cả thuế khoán hóa đơn cả thuế mặt bằng là như thế nào? (Đỗ Vũ Nam - Hà Nội).

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Hoài Thương - Tổ tư vấn pháp luật kế toán - thuế của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Theo quy định tại thông tư 92/2015/TT-BTC thì đến năm 2016 cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn ngoài thuế khoán còn phải kê khai nộp thuế cho doanh thu trên hóa đơn. Còn về mặt bằng, nếu bạn đi thuê mặt bằng của cá nhân khác thì cá nhân đó phải nộp thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản. Còn nếu mặt bằng thuộc quyền sở hữu của bạn thì bạn không phải nộp thêm thuế cho mặt bằng nữa.

Cụ thể, Điều 6 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định:

"1. Nguyên tắc khai thuế. a)Cá nhân nộp thuế khoán khai thuếkhoán một năm một lần tại Chi cục Thuế nơi cá nhân có địa điểm kinh doanh và không phải quyết toán thuế. b) Cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì ngoài việc khai doanh thu khoán, cá nhân tự khai và nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn theo quý. c)Cá nhân kinh doanhtheo hình thứchợp tác kinh doanh với tổ chức, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu của cá nhân, không xác định được doanh thu kinh doanhthì cá nhân ủy quyền cho tổ chứckhai thuế và nộp thuế thay theo phương pháp khoán. Tổ chức có trách nhiệm khai thuếvànộp thuế thay cho cá nhânnộp thuế theo phương pháp khoán tại cơ quan thuế quản lý tổ chức."

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật kế toán - thuế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.