Luật sư tư vấn chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay

Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có chứng nhận của công chứng nhà nước;...

Hỏi: Trường hợp chuyển nhượng đất cho người khác bằng giấy viết tay và không có chữ ký của mẹ tôi. Giờ người mua đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình tôi có bị mất đất không? Nội dung cụ thể như sau:Năm 2005 bố tôi có bán 1 mảnh đất 200m2 của ông B (ở khu vực Đông Anh), có giấy tờ viết tay và địa chính đo đạc nhưng mẹ tôi không ký vào giấy tờ mua bán đó. Hiện tại mảnh đất đó vẫn nằm chung với mảnh đất nhà tôi, chưa xây ngăn cách. Theo thông tin tôi được biết thì bên mua đã chạy thủ tục và đã làm sổ đỏ rồi.Đến thời điểm hiện tại họ vẫn chưa đến tiếp nhận đất đai.

1. Thủ tục mua bán miếng đất đó có hợp lệ hay không?

2. Bên mua tự ý làm sổ đỏ, trong khi đất đai chưa phân định ranh giới rõ ràng, đang tranh chấp như vậy có đúng không?

3. Nếu bây giờ bên mua đến tiếp nhận đất thì gia đình tôi phải làm gì? (Nguyễn Tuấn - Hà Nội).




>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 127 Luật đất đai năm 2003 và Điểm b Khoản 1 Điều 119 Nghị định 181/2004 thì: "Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ Ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất".

Pháp luật chỉ công nhận các giao dịch mua bán bằng giấy tay thực hiện trước ngày 1/7/2004 (ngày Luật đất đai 2003 có hiệu lực).

Như vậy, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của gia đình bạn với ông B không được pháp luật thừa nhận do không tuân thủ về mặt hình thức (không được công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có bất động sản).

Đồng thời, nếu như thửa đất này là tài sản chung của bố mẹ bạn thì việc chuyển nhượng quyền sử đụng đất phải được sự đồng ý của cả 2 người, bố bạn không thể tự ý chuyển nhượng được.

Vì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bố bạn và ông B không đúng theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định nên đương nhiên việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông B là không đúng.

Hiện nay nếu như gia đình bạn không muốn giao đất cho ông B thì gia đình bạn có thể yêu cầu tòa án tuyên giao dịch dân sự vô hiệu. Khi đó, hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự được quy định tại Điều 137 Bộ luật dân sự:

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường”.

Như vậy, gia đình bạn sẽ không phải giao đất, tuy nhiên sẽ phải hoàn trả cho ông B số tiền mà bố bạn đã nhận của ông B để chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Trường hợp ông B đã làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn cũng có thể yêu cầu tòa án tuyên hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ông B được cấp.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.