Luật sư tư vấn: Cách xử lý trường hợp người lao động có hai sổ bảo hiểm xã hội

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn về cách xử lý trường hợp người lao động có hai sổ bảo hiểm xã hội.

Hỏi: Đầu năm 2009 Tôi có cho bạn tôi mượn hồ sơ đi làm, trong cùng lúc đó thì hồ sơ của Tôi đều tham gia đóng bảo hiểm qua hai công ty. Tôi đã đến công ty bảo hiểm để làm thủ tục hủy một sổ giả và còn một sổ. Nhưng đến bây giờ khi làm việc tại công ty khác thì không chốt được sổ. Tôi mong luật sư hướng dẫn và giải đáp cho tôi xử lý trường hợp này? (Nguyễn Hùng - Thái Nguyên)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo như bạn trình bày thì bạn đã hủy một sổ giả và còn một sổ. Nhưng bây giờ khi bạn làm việc tại công ty khác thì không được chốt sổ.

Khoản 3 điều 47 Bộ luật Lao động quy định:"Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán".

Điểm c khoản 1 điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội quy định:"Điều 18. Trách nhiệm của ngư­ời sử dụng lao động:1. Người sử dụng lao động có các trách nhiệm sau đây:a) Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 92 và hằng tháng trích từ tiền lư­ơng, tiền công của ng­ười lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội;b) Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội của ng­ười lao động trong thời gian ngư­ời lao động làm việc;c) Trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi người đó không còn làm việc;d) Lập hồ sơ để ng­ười lao động được cấp sổ, đóng và hư­ởng bảo hiểm xã hội;đ) Trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động;e) Giới thiệu ngư­ời lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41, Điều 51 và điểm b khoản 1 Điều 55 của Luật này;g) Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;h) Cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của ngư­ời lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu;i) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật".

Căn cứ theo các quy định trên thìkhi bạnnghỉ việc công ty có trách nhiệm: nộp quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, danh sách báo giảm lao động tham gia bảo hiểm xã hội của công ty và sổ bảo hiểm xã hội đến cơ quan bảo hiểm xã hội để chốt sổ. Sau đó công ty sẽ trả lại sổ bảo hiểm xã hội lại cho bạn.

Như vậy, việc công ty không chốt sổ cho bạn là trái với quy định pháp luật, bạn có thể yêu cầu phòng lao động thương binh và xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội nơi công ty bạn hoạt động,đăng ký hoặc bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề của mình.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.