Luật sư tư vấn bảo vệ quyền lợi công nhân khi giao kết hợp đồng bằng miệng

Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Hỏi: Tôi làm việc tại công ty TNHH một thành viên X. Hiện tại, công ty đang nợ lương anh em công nhân đã hơn 2 tháng. Mặc dù, anh em công nhân đã liên lạc với công ty nhưng phía công ty hẹn hết lần này đến lần khác và giờ phía cty không hề có phản hồi.Khi làm việc với công ty thì những người công nhân như chúng tôi chỉ thỏa thuận trên miệng không hề có bất cứ giấy tờ lao động nào. Luật sư tư vấn trường hợp trên pháp luật có thể can thiệp để công ty trả lương cho công nhân không? Với số tiền khoảng 50 triệu đồng cho 8 công nhân. (Quỳnh Mai - Thanh Hóa)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Thị Phượng - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Bộ luật lao động năm 2012 quy định về hợp đồng lao động như sau :

- "Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói".

- "Điều 50. Hợp đồng lao động vô hiệu

1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động trái pháp luật; b) Người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền; c) Công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật cấm; d) Nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.

2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.

3. Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn quy định trong pháp luật về lao động, nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể đang áp dụng hoặc nội dung của hợp đồng lao động hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó bị vô hiệu".

Như vậy mặc dù Luật quy định hình thức hợp đồng lao động phải bằng văn bản đối với những hợp đồng lao độngtrên 3 tháng. Tuy nhiên không quy định việc vi phạm hình thức hợp đồng lao động sẽ dẫn đến vô hiệu hợp đồng, Với sự lao động thực tế mà các bạn chứng minh thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn sẽ giải quyết vấn đề này.

- Khoản 5, khoản 6 Điều 194 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động

"Điều 194. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động

5. Việc giải quyết tranh chấp lao động trước hết phải được hai bên trực tiếp thương lượng nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của hai bên tranh chấp, ổn định sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trật tự và an toàn xã hội.

6. Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi một trong hai bên có đơn yêu cầu do một trong hai bên từ chối thương lượng, thương lượng nhưng không thành hoặc thương lượng thành nhưng một trong hai bên không thực hiện".

- Khoản 1 Điều 201, Điều 204 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về hòa giải

"Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động

1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải: a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động; c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động; d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng".

"Điều 204. Trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại cơ sở

1. Trình tự hoà giải tranh chấp lao động tập thể được thực hiện theo quy định tại Điều 201 của Bộ luật này. Biên bản hòa giải phải nêu rõ loại tranh chấp lao động tập thể.

2. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì thực hiện theo quy định sau đây: a) Đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền các bên có quyền yêu cầu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết; b) Đối với tranh chấp lao động tập thể về lợi ích các bên có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết".

- Khoản 2 Điều 31Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2004 quy định về thẩm quyền của tòa án như sau:

"Điều31.Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án

2. Tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động đã được Hội đồng trọng tài lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài lao động, bao gồm: a) Về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác; b) Về việc thực hiện thoả ước lao động tập thể; c) Về quyền thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn.

3. Các tranh chấp khác về lao động mà pháp luật có quy định".

Như vậy để giải quyết thì trước tiên các bạn cần đưa yêu cầu thương lượng đối với công ty. Trong trường hợp công ty từ chối thương lượng hoặc thương thương không thành. Các bạn gửi đơn yêu cầu đếnhội đồng trọng tài giải quyết, thương lượng và hòa giải là bắt buộc.trong trường hợp không giải quyết được các bạn làm đơn gửi đến tòa án nhân dân yêu cầu xử lý.

Thủ tục, trình tự thương lượng, hòa giải được quy định tại Mục 2 Chương V, mục 1, mục 3 chương XIVBộ luật lao động năm 2012. Chương III, chương VI nghị địnhSố: 05/2015/NĐ-CP

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.