Luật sư chuyên tư vấn xin giấy phép lao động cho người nước ngoài

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp xin giấy phép lao động cho người nước ngoài.

Hỏi: Công ty tôi dự kiến tuyển lao động nước ngoài để vào làm việc. Chúng tôi nghe nói người nước ngoài muốn làm việc tại Việt nam thì cần phải có giấy phép.Xin hỏi điều đó là đúng hay sai? Nếu như phải xin giấy phép lao động cho người nước ngoài thì trình tự thủ tục như thế nào? (Thu Hà - Thái Bình)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Trước tiên chúng tôi xin khẳng định rằng người nước ngoài muốn làm việc tại công ty của bạn thì bắt buộc phải có giấy phép lao động được cấp bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam. Để người nước ngoài nêu trên được cấp giấy phép lao động thì công ty bạn phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho Sở Lao động Thương binh & Xã hội nơi người nước ngoài thường xuyên làm việc trước thời hạn ít nhất 20 ngày, kể từ ngày người nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại công ty.

Trường hợp người nước ngoài không làm việc thường xuyên thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động nộp cho Sở Lao động Thương binh & Xã hội nơi đóng trụ sở chính của công ty.

Nếu tuyển dụng lao động nước ngoài vào làm việc theo hình thức hợp đồng lao động thì công ty cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm có:

"a. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động;b. Phiếu đăng ký dự tuyển lao động của người nước ngoài theo mẫu quy định của Bộ Lao động Thương binh & Xã hội;c. Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài cư trú ở nước ngoài trước khi đến Việt Nam cấp. Trường hợp người nước ngoài hiện đã cư trú tại Việt Nam từ đủ 06 tháng trở lên thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp của Việt Nam nơi người nước ngoài đang cư trú cấp;d. Bản lý lịch tự thuật của người nước ngoài theo mẫu quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;e. Giấy chứng nhận sức khỏe được cấp ở nước ngoài hoặc giấy chứng nhận sức khỏe được cấp ở Việt Nam theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam;f. Bản sao giấy chứng nhận về trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao của người nước ngoài. Nếu là nghệ nhân những ngành nghề truyền thống hoặc người có kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý mà không có chứng chỉ, bằng công nhận thì phải có bản xác nhận ít nhất 05 năm kinh nghiệp trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;g. 03 ảnh mầu (kích thước 3cm x 4cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, phông ảnh màu trắng), ảnh chụp không quá 06 tháng tính từ thời điểm người nước ngoài nộp hồ sơ".

Trường hợp người nước ngoài nêu trên đã được cấp giấy phép lao động và giấy phép đó đang còn hiệu lực nhưng có nhu cầu giao kết thêm hợp đồng lao động với công ty bạn thì hồ sơ xin cấp giấy phép lao động chỉ gồm: Phiếu đăng ký dự tuyển lao động của người nước ngoài; Bản sao giấy chứng nhận về trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao của người nước ngoài.

Nếu là nghệ nhân những ngành nghề truyền thống hoặc người có kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý mà không có chứng chỉ, bằng công nhận thì phải có bản xác nhận ít nhất 05 năm kinh nghiệp trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý được cơ quan có thẩm quyền xác nhận; và Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của công ty.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài, công ty bạn có thể mua tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ban Quản lý Khu Công nghiệp.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.