Kinh doanh cả đồ cũ và mới với số vốn nhỏ, có phải xin giấy phép kinh doanh không?

Luật sư tư vấn trường hợp mở cửa hàng bán cả đồ cũ và đồ mới với số vốn 20 triệu đồng thì có phải xin giấy phép kinh doanh hay không.

Hỏi: Vợ chồng em thuê một cửa hàng với giá 5 triệu/tháng. Trước chồng em làm nhân viên vận chuyển đồ điện máy trong siêu thị, khi chở đồ mới đến nhà dân xong mua lại đồ cũ nhà dân về bán tại nhà. Trước đó gia đình em đi mua lại đồ cũ về tivi, tủ lạnh, máy giặt về nhà bán. Do diện tích nhà nhỏ nên vợ chồng em thuê cửa hàng nhỏ bán. Nhưng hàng không phải lúc nào cũng có để bán nên em bán thêm phụ kiện như điều khiển, dây av, đầu kĩ thuật số... Với số vốn 20 triệu và không có bằng nghề điện tử điện lạnh thì chúng em có phải đăng ký giấy phép kinh doanh không? Bán mặt hàng đồ cũ có phải nộp thuế không? (Tú Anh - Nam Định)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thương mại - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Do bạn kinh doanh thường xuyên có địa điểm cố định nên phải đăng ký kinh doanh, bạn có thể đăng ký kinh doanh hình thức hộ kinh doanh cá thể.

Đây không phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện nên không cần có bằng nghề điện tử điện lạnh mà vẫn đăng ký kinh doanh được không có bất cứ điều kiện gì khi thành lập hộ kinh doanh.

Về thuế: Dù là bán hàng cũ nhưng bạn có hoạt động kinh doanh thì vẫn phải nộp thuế theo quy định:

- Thuế môn bài: Văn bản hợp nhất số 33/VBHN-BTC quy định:

Đơn vị: đồng

Bậc thuế

Thu nhập 1 tháng

Mức thuế cả năm

1

Trên 1.500.000

1.000.000

2

Từ 1.000.000 đến 1.500.000

750.000

3

Trên 750.000 đến 1.000.000

500.000

4

Trên 500.000 đến 750.000

300.000

5

Trên 300.000 đến 500.000

100.000

6

Bằng hoặc thấp hơn 300.000

50.000

- Thuế khoán (thuế GTGT và thuế TNCN) nếu doanh thu trên 100 triệu đồng/năm:

Khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC cũng quy định cụ thể về cách tính thuế TNCN và Thuế GTGT theo phương pháp khoán như sau:

"2. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế đối với cá nhânnộp thuế khoánlà doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

a) Doanh thu tính thuế

a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tínhthuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.

a.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theoquy định của pháp luật về quản lý thuế.

b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:

- Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.

- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.

- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.

- Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%."

Theo đó,

Thuế TNCN = Doanh thu tính thuế x tỷ lệ thuế TNCN

Thuế GTGT = Doanh thu tính thuế x tỷ lệ thuế GTGT

Những điều cần lưu ý: Cần xác định được doanh thu cụ thể để tính thuế. Thuế khoán là loại thuế nộp theo quý, nộp vào ngày cuối cùng của quý phát sinh nghĩa vụ thuếvà khai 1 lần cho cả năm trước ngày 15/12 hàng năm.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thương mại mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.