Không GPLX, bỏ trốn khi gây tai nạn xử phạt sao?

Hành vi bỏ chạy khi gây tai nạn giao thông và không có GPLX có thể bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm, theo điểm a, điểm c khoản 2 Điều 202 BLHS. Ngoài ra, còn có thể bị cấm hành nghề, cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

Hỏi: Bạn của tôi khi lái xe gây tai nạn làm một người bị thương nặng với tỉ lệ 63%, sau đó bỏ trốn. Anh ta hiện vẫn chưa có Giấy phép lái xe (GPLX). Đề nghị Luật sư tư vấn, trong trường hợp đó, bạn của tôi phải chịu những hình phạt gì? (Hoàng Hùng - TP. Hồ Chí Minh)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Mỹ Linh -Công ty LuậtTNHH Everest - trả lời:

Chúng tôi trích dẫn một số quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) (BLHS)Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộđể anh (chị) tham khảo, như sau:

“Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm;"(khoản 1 Điều 202)

"Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm: a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định; c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;"(điểm a, điểm c khoản 2 Điều 202)

"Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm”(khoản 5 Điều 202).

Căn cứ theo các quy định tại khoản 1 Điều 202 BLHS, trường hợp của bạn anh (chị) đã vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, theo đó sẽ phải bị xử phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự.

Đối với hành vi bỏ chạy khi gây tai nạn giao thông và không có GPLX, bạn của anh (chị) có thể bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm, theo điểm a, điểm c khoản 2 Điều 202 BLHS, ngoài ra còn có thể bị cấm hành nghề, cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm (khoản 5 Điều 202 BLHS).

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.