Không được hưởng chế độ thai sản trong những trường hợp nào?

Theo quy định của pháp luật thì người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con thì mới được hưởng chế độ thai sản

Hỏi: Từ ngày 10/6/2014 đến 10/02/2015 (8 tháng) tôi nghỉ điều trị bệnh dài hạn, trong thời gian này tôi không tham gia đóng BHXH. Từ tháng 3/2015 đến tháng 5/2015 tôi tham gia đóng BHXH trở lại. Cũng trong tháng 5/2015 tôi nghỉ sanh bé thứ 3. Cơ quan BHXH không giải quyết chế độ BHXH cho tôi do không đủ thời gian đóng BHXH theo quy định. Nhưng trong thời gian từ tháng 5/2015 đến nay, tôi vẫn nghỉ ở nhà nuôi con, cơ quan có đề nghị tôi phải có đơn xin nghỉ việc riêng không hưởng lương trong thời gian này là đúng hay sai? Đề nghị Luật sư tư vấn. (Lê Tuyến - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6218.
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198.

Luật gia Lưu Thị Ngọc Anh - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 28, luật Bảo hiểm xã hội 2006 có quy định như sau:

“Điều 28.Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;

d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi”.

Theo quy định của pháp luật thì người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con thì mới được hưởng chế độ thai sản. Đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn mới đóng BHXH Từ tháng 3/2015 đến tháng 5/2015 do đó không đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản. Do đó việc cơ quan có yêu cầu bạn phải có đơn xin nghỉ việc riêng không hưởng lương trong thời gian này là không trái với quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.