Không có mặt lệnh nhập ngũ có bị truy tố hình sự?

Luật sư tư vấn về trách nhiệm bồi thường...

Hỏi: Hoàn cảnh của em thế này, hồi đầu tháng 12 em có xin vào 1 công ty nên công ty yêu cầu làm sơ yếu lý lịch, khi về phường phường bắt em phải khám nghĩa vụ rồi mới làm giấy , và hỏi e có bị cận không em kêu bị cận khoảng 1 độ (em đo bằng máy , nên con số này chính xác)và ông bên phường kêu em đi khám đi 1 độ thì khôngbị gọiđi đâu, em cũng tin ổng nên e đi khám , ai ngờ vô khám họ khám chỉ có nửa độ , thế là em bị dínhnghĩa vụ, và hiện tại ba mẹ em cũng đã ngoài 60 tuổi , và em còn 1 đứa em gái đang đi học đại học ,nên em không thể đi lúc này được, giờ nhà em đã nhận lệnh , nếu em không có mặt đúng lệnh em có bị truy tố không ? Và em nghe nói tước quyền công dân gì nữa ,mà hiện tại em đang đi làm lương hướng cũng khá vì em mới ra trường , em mong muốn năm nay được đi làm để trả ít nợ cho gia đình , em không biết là nếu em không đi đợt này thì trong năm này em sẽ bị truy tố hay là qua năm 2017 em mới bị truy tố ạ? (Thu Hằng - Hà Giang)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Hành vi của bạn có thể bị xử phạt hành chính căn cứ Khoản 1 Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu:

"Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ

1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này."

Như vậy, đối với trường hợp bạn nhận được lệnh gọi nhập ngũ nhưng không chấp hành, bạn sẽ bị phạt tiền từ 1.500.00 đồng đến 2.500.000 đồng.Và bạn sẽ bị buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi của bạn.

Còn với lý do nào là lý do chính đáng thì bạn có thể tham khảo dưới đây:

Theo Điều 5 Thông tư số 95/2014/TT-BQP ngày 07/07/2014 của Bộ quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định trên thì được coi là có lý do chính đáng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

"1. Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.

2. Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.

3. Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.

4. Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.

5. Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở quy định tại Điều 8 Chương II Thông tư này."

Nếu bạn không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ sẽ bị coi là trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự, trường hợp này bạn có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng, thậm chí là bị truy cứu trách nhiệm hình sự theoBộ luật Hình sự nămvề tộitrốn tránh nghĩa vụ quân sự. Đối với việc nộp tiềnphạt, thì nếu bạn có tài sản riêng thì bạn sẽ tiến hành nộp phạt, hoặc sẽ do bố mẹ bạn, người giám hộ của bạn nộp cho cơ quan nhà nước. Còn trong trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bạn sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hành vi của mình.

Về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự,BLHS quy định cụ thể như sau:

Tại điều 23 Bộ luật hình sự1999, sửa đổi bổ sung ngày 19/06/2009 thì Thời hiệu thi hành bản án hình sự được quy định cụ thể như sau:

A) Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng;

B) Mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng;

C) Mười lăm năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng;

D) Hai mươi năm đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này người phạm tội lại phạm tội mới mà Bộ luật quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên một năm tù, thì thời gian đã qua không được tính và thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày phạm tội mới.

Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.