Khiếu nại về lấn chiếm đất đai?

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính

Hỏi: Năm 2010, tôi có mua một lô đất tại Tổ 18, phường Tân Thịnh, Tp. Thái Nguyên có diện tích là 139,2 m2 và được cấp sổ đổ chính chủ. Lô đất của tôi có kính thước: mặt trước rộng 6 m , mặt sau rộng 5,8m, bên trái dài 23,5 m giáp với ngôi nhà cấp 4 đã có từ trước, bên trái dài 23,7 m giáp với lô đất của ông Nguyễn Văn A.Hiện nay, tôi đã làm thủ tục tục xin cấp phép xây dựng và chuẩn bị triển khai thi công làm nhà thì hộ ông A đã làm đơn gửi lên chính quyền khiếu nại việc tổng chiều rộng 2 lô đất của tôi và của ông A là 9,9m, không đúng với kích thước trong bìa đỏ là 11,8m. Hai bên lô đất của tôi và của ông A đã xây nhà kiên cố.Theo đó, địa chính phường đã tiến hành đo đạc và lập biên bản tạm dừng công tác thi công của gia đình tôi và bảo sẽ tiến hành định vị lại toàn bộ các lô đất trong khu vực để xác định nguyên nhân. tôi muốn hỏi:

1. Nếu xác định được các hộ dân đã xây dựng sai vị trí hoặc lấn chiếm thì theo pháp luật, trường hợp thiếu kích thước trên thực tế của tôi và của ông A sẽ xử lý thế nào?

2. Nếu tôi không đồng ý giả quyết (thương thảo, đền bù) mà vẫn quyết định xây dựng đúng diện tích của mình thì có hợp pháp không?

3. Thời gian giải quyết tranh chấp là bao nhiêu vì tôi đã chuẩn bị hết các điều kiện để thi công? (Anh Chung- Thái Bình)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương – Tổ tư vấn pháp luật Đất đai – Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

1.Nếu xác định được các hộ dân đã xây dựng sai vị trí hoặc lấn chiếm thì theo pháp luật, trường hợp thiếu kích thước trên thực tế của tôi và của ông A sẽ xử lý thế nào?

- Hiện nay kích thước đo được là 9,9 m thực tế, trên GCN là 11,8 m như vậy nếu xác định sai sót là do cán bộ địa chính khi đo đạc, bạn có thể tiến hành thủ tục quy định trong luật đất đai 2013 như sau:

Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

"1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;

b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận."

- Thủ tục được quy định tại nghị định 43/2014/NĐCP:

Điều 86. Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp

"1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.

Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

3. Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

2. Nếu tôi không đồng ý giải quyết (thương thảo, đền bù) mà vẫn quyết định xây dựng đúng diện tích của mình thì có hợp pháp không?

- Tranh chấp đất đai cần có sự can thiệp giải quyết của cơ quan hòa giải tại cơ sở, nếu hiện nay tình trạng đất là đang có tranh chấp thì về mặt nguyên tắc bạn không được tiến hành xây dựng tiếp vì:

Bộ luật tố tụng dân sự 2004 có quy định:

Điều 110.Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp
"Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ, vụviệcán có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó."

3. Thời gian giải quyết tranh chấp là bao nhiêu vì tôi đã chuẩn bị hết các điều kiện để thi công?

Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

"1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai."

-> Căn cứ vào quy định nêu trên Uỷ ban Nhân dân xã phường có trách nhiệm hoà giải tranh chấp đất đai, thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn. Nếu UBND phường giải quyết không đùng thời hạn thì bạn có thể làm đơn khiếu nại về việc chậm giải quyết.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.