Khi người làm chứng gặp rủi ro, có ảnh hưởng tới hợp đồng hay không?

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn về trường hợp cơ quan làm chứng xảy ra sự cố sẽ ảnh hưởng như thế nào tới hợp đồng cho thuê.

Hỏi: Cho em hỏi về vấn đề làm chứng khi cho thuê nhà. Khách hàng em có nhu cầu thuê một căn nhà để kinh doanh (thức ăn vặt). Khi tiến hành làm hợp đồng thuê nhà thì bên chủ nhà bảo không cần đi công chứng (theo luật thì hợp đồng này phải công chứng) và yêu cầu bên công ty em ký vào hợp đồng thuê nhà giữa hai bên là "Đơn Vị Làm Chứng" để khi có vấn đề bất trắc xảy ra thì công ty em sẽ làm chứng trước pháp luật. Em muốn hỏi nếu có sự cố xảy ra thì "Đơn Vị Làm Chứng" có bị ảnh hưởng gì hay không? Do em được biết hợp đồng thuê nhà không công chứng khi đưa ra pháp luật sẽ bị tuyên bố "vô hiệu" nên cho dù em có ký vào thì hợp đồng đó vẫn vô hiệu đúng không? (Đại Nhân - Tuyên Quang)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Thị Phượng - Tổ tư vấn pháp luật hợp đồng Công ty Luật TNHH Everest trả lời:


1. Thứ nhất về vấn đề hình thức của hợp đồng

Căn cứ khoản 7 Điều 3 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014: "7.Thuê mua nhà, công trình xây dựnglà thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên thuê mua thanh toán trước cho bên cho thuê mua một khoản tiền và được sử dụng nhà, công trình xây dựng đó; số tiền còn lại được tính thành tiền thuê; sau khi đã thanh toán đủ số tiền thuê mua thì bên thuê mua trở thành chủ sở hữu đối với nhà, công trình xây dựng đó".

Như vậy thông tin bạn cung cấp thì:

- TH1: Nếu đó là hợp đồng thuê nhà:

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 122 Luật nhà ở năm 2014:

"Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở

1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.

2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng".

Như vậy, trong trường hợp này thì hợp đồng thuê nhà không cần công chứng hoặc chứng thực. Do đó hợp đồngsẽ không bị vô hiệu.

- TH2: Nếu đó là hợp đồng thuê mua nhà

Căn cứ khoản 2 Điều 10 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014: "2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật".

Căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014:

"2. Hợp đồng kinh doanh bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận, trừ hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này thì phải công chứng hoặc chứng thực".

Như vậy khi hợp đồng của bạn là hợp đồng thuê mua nhà thì nếu một bên chủ thể là cá nhân cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì hợp đồng này phải được công chứng hoặc chứng thực.

2. Thứ hai về vấn đề trong hợp đồng có ghi thông tin "Đơn vị làm chứng" thì đơn vị có bị ảnh hưởng gì không?

Căn cứ Điều 65, Điều 66 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:

"Điều 65. Người làm chứng

Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ án có thể được Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng".

"Điều 66. Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng

1. Cung cấp toàn bộ những thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ án.

2. Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ án.

3. Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình.

4. Được nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức.

5. Được hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.

6. Yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.

7. Bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do những lời khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác.

8. Phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án, nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại phiên tòa; trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc xét xử thì Hội đồng xét xử có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa.

9. Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ người làm chứng là người chưa thành niên. Người làm chứng khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật, từ chối khai báo hoặc khi được Tòa án triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật".

Như vậy việc xác nhận là đơn vị làm chứng thì tức là biết tình tiết liên quan đến vụ án khi có tranh chấp về hợp đồng nêu trên do đó bạn có quyền và nghĩa vụ theo Điều 65 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Đó là khi bạn khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật, từ chối khai báo... thì phải chịu trách nhiệm theo quy định.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hợp đồng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.