Khi không thực hiện lời hứa thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không bị pháp luật cấm, không trái đạo đức xã hội.

Hỏi: Trách nhiệm dân sự khi không thực hiện lời hứa thì truy cứu như thế nào: Ví dụ: 1 người tên A đã hứa sẽ cho anh B 1 phần đất để xây nhà trên diện tích đất của sử của anh A ( lời hứa đã có giấy tay và con dấu của xã ). Hiện nay anh A không thực hiện lời hứa của mình thì sẽ bị sử lý thế nào? Các con của anh A, họ không muốn thực hiện lời hứa đó thì bị sử lý thế nào? Và họ có quyền không thực hiện lời hứa đó không? (Thu Trinh - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo như bạn trình bày, việc hứa hẹn giữa A và B đã được lập thành văn bản và có xác nhận của chính quyền địa phương. Tuy nhiên, pháp luật hiện tại thì chưa có chế tài xử phạt đối với những trường hợp hứa mà không thực hiện. Nội dung này khác hoàn toàn với việc đặt cọc, việc đặt cọclà một biện pháp bảo đảm,nó đã chắc chắn rằng hai bên sẽ thực hiện giao dịch tiếp. Còn việc hứa hẹn thì không có gì bảo đảm, nội dung này có thể áp dụng tương tự với quy định ở phần hứa thưởng của Bộ luật dân sự 2005:

"Điều 590.Hứa thưởng

1. Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không bị pháp luật cấm, không trái đạo đức xã hội".

"Điều 591.Rút lại tuyên bố hứa thưởng

Khi chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc thì người hứa thưởng có quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng của mình. Việc rút lại tuyên bố hứa thưởng phải được thực hiện theo cách thức và trên phương tiện mà việc hứa thưởng đã được công bố".

Như vậy, theo quy định trên thì A có thể vẫn có thể rút lại lời hứa của mình, việc rút lại được thực hiện bằng văn bản và có xác nhận của chính quyền địa phương.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.