Kết hôn trái pháp luật có được chia thừa kế không?

Theo quy định tại điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì đúng là anh (chị) đã kết hôn trái pháp luật đó là kết hôn khi chưa đủ 18 tuổi. Tuy nhiên chỉ Tòa án mới có quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật khi có yêu cầu.

Hỏi: Vào tháng 02/2016 tôi và chồng tôi đã đăng ký kết hôn khi tôi 18 tuổi và chồng tôi 21 tuổi, chúng tôi hiện có một con chung 5 tháng và chồng tôi có một mảnh đất đứng tên chồng tôi từ khi chúng tôi chưa kết hôn, nay chồng tôi gặp tai nạn và mất đột ngột nên không để lại di chúc, tôi năm nay mới 20 tuổi. Bố mẹ chồng tôi do mâu thuẫn không hợp với con dâu nên giờ bố mẹ tôi nói tôi không có quyền hưởng thừa kế của chồng do chúng tôi kết hôn trái pháp luật. Xin hỏi luật sư tư vấn giúp tôi, tôi có được hưởng thừa kế của chồng tôi không? (Huyền Trang - Hà Nội)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo quy định tại điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì đúng là anh/chị đã kết hôn trái pháp luật đó là kết hôn khi chưa đủ 18 tuổi. Tuy nhiên chỉ Tòa án mới có quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật khi có yêu cầu.
Và người có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật theo quy đinh tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đó là "Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật 1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này. 2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này: a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật; b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; d) Hội liên hiệp phụ nữ. 3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật".

Như vậy trừ khi có người thuộc một trong các trường hợp trên yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh/chị và chồng anh/chị, khi đó quyết định của Tòa án mới là cơ sở để xác định quyền thừa kế của anh/chị. Còn trường hợp nếu không có người yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì đương nhiên quan hệ hôn nhân giữa chị và chồng chị vẫn tồn tại và anh/chị vẫn được hưởng quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.