Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất như thế nào?

Điều 689 của Bộ luật dân sự 2005 về hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Hỏi: Tôi tên H, sinh năm 1979, đang là giáo viên. Trong tháng 8/2015 tôi có mua một lô đất của công ty A tại Khu dân cư P. Tôi và công ty A đã kí hợp đồng với thời hạn 90 ngày và 15 ngày gia hạn của A để hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) cho tôi, để có hợp đồng tôi đã nộp 97% số tiền của lô đất (760 triệu đồng). Nhưng đến nay đã trễ hạn hơn một tháng, vừa phải trả lãi ngân hàng trong số vốn đã vay để mua đất, vừa cần Sổ đỏ để được vay gói hỗ trợ 30 nghìn tỉ để xây dựng, vừa cần nhà xây dựng nhà để ở, tôi đã nhiều lần đến công ty A để hỏi nhưng được nhân viên cho biết: "Công ty A đang nợ thuế nên Phòng tài nguyên môi trường thành phố không giải quyết việc cấp Sổ đỏ..." bảo tôi phải đợi qua Tết âm lịch khiến tôi thấy mình bị ảnh hưởng tới quyền lợi của mình. Đề nghị Luật sư tư vấn, nay gia đình tôi quyết định không mua lô đất đó nữa, tôi quyết định hủy hợp đồng có được không? (Nguyễn Hải - Bắc Ninh)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phùng Thị Huyền - Tổ tư vấn pháp luật đất đai Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định tại Điều 689 của Bộ luật dân sự 2005 về hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

"1. Việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật".

Luật đất đai 2013 cũng đã quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất:

"3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này". (Điều 167)

Như vậy, đối chiếu với quy định trên cần xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của anh (chị) có được công chứng hay không? Trường hợp, không được công chứng thì về mặt pháp luật sẽ không có giá trị pháp lý. Do đó, hiện nay nếu anh (chị) không muốn tiếp tục thực hiện giao dịch thì có quyền làm đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu và đương nhiên khi giao dịch xác định là vô hiệu thì hai bên có trách nhiệm trả lại cho nhau những gì đã nhận nhằm khôi phục lại trạng thái ban đầu hiện có. Tức là công ty có nghĩa vụ thanh toán số tiền đã nhận 670 triệu đồng cho anh (chị) theo quy định tại Điều 137 Bộ luật dân sự.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.