Hợp đồng hợp tác kinh doanh có cần công chứng, chứng thực?

Pháp luật hiện hành không quy định về việc hợp đồng BCC phải được công chứng, chứng thực. Cho nên, hợp đồng BCC không nhất thiết phải công chứng hoặc chứng thực và vẫn có giá trị pháp lý.

Hỏi: Chúng tôi (Công ty A) có trụ sở tại Hải Phòng, muốn ký hợp đồng hợp tác với Công ty B có trụ sở tại Hà Nội để sản xuất kinh doanh ngành nghề X (không thành lập doanh nghiệp mới). Đề nghị Luật sư tư vấn, hợp đồng hợp tác này nếu không được công chứng, chứng thực thì giá trị như thế nào? (Trần Văn Nam - Hải Phòng)

c

>>>Luật sư tư vấnpháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Tùng Hoa -Công ty LuậtTNHH Everest - trả lời:

Luật Đầu tư năm 2014 quy định như sau:
“Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế” (khoản 9 Điều 3).

“Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự” (khoản 1 Điều 28).

Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về hình thức của hợp đồng như sau:
"1. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.2. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác" (Điều 401).

Như vậy, Công ty A có thể ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty B mà không thành lập tổ chức kinh tế (theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2014). Pháp luật hiện hành không quy định về việc hợp đồng BCC phải được công chứng, chứng thực. Cho nên, hợp đồng BCC không nhất thiết phải công chứng hoặc chứng thực và vẫn có giá trị pháp lý.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hợp đồng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.