Hỏi về trường hợp tranh chấp thừa kế về đất đai

Tranh chấp thừa kế về đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, tố tụng dân sự và đất đai.

Hỏi: Trước khi ông bà nội tôi mất có để lại một phần đất đai và nói là để cho các cháu bao gồm anh em của tôi. Nhưng sau khi ông bà nội mất, cha tôi thường xuyên nhậu nhẹt về đánh đuổi mẹ con tôi, và đuổi mẹ con tôi ra khỏi nhà, đến nay cũng khoảng 8 năm.Và bây giờ cha tôi bán đi các phần đất mà ông bà để lại cho chúng tôi, nhưng không có sự đồng ý của chúng tôi. Vậy xin hỏi luật sư: các giấy tờ mua bán đó có được công nhận không? xin luật sư tư vấn cho tôi làm thế nào để không cho các giao dịch mua bán đất đó được thực hiện mà chưa có sự đồng ý của chúng tôi? (Thúy Ngọc - Hải Dương)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định của Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về hinh thức di chúc như sau:

"1. Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

2. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ”.

Theo khoản 5 điều 625 Bộ luật dân sự năm 2005 về di chúc hợp pháp thì:

“5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực”.

Theo thông tin bạn đưa ra thì ông bà bạn có để lại mảnh đất cho bạn. Do đó trường hợp này nếu phát sinh tranh chấp thì sẽ là tranh chấp về thừa kế. Áp dụng quy định của pháp luật cũng như những thông tin mà bạn đưa ra ông bà bạn có nói là để lại đất cho bạn bằng miệng nếu theo quy định tại điều luật nêu trên nếu bạn có di chúc hợp pháp của ông bà bạn để lại thì bạn hoàn toàn có thể khởi kiện ra tòa án để yêu cầu chia thừa kế theo quy định của pháp luật, lưu ý tòa án ở đây là tòa án nơi có bất động sản tức là tòa án nơi có mảnh đất mà ông bà bạn để lại. Các giao dịch về phần đất mà bố bạn đã thực hiện sẽ vô hiệu trường hợp nếu ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bạn thì bạn có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Trường hợp di chúc miệng không được người làm chứng ghi chép lại và không được công chứng thực thì sẽ không được coi là hợp pháp như vậy trường hợp này mảnh đất mà ông bà bạn để lại cho bạn là không có căn cứ do đó nếu không có di chúc thì mảnh đất này sẽ được chia theo pháp luật và người hưởng theo pháp luật được quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 như sau:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị
truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

Theo đó những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất nghĩa là bố bạn sẽ được hưởng phần di sản mà ông bà bạn để lại tức là đó là tài sản hợp pháp của bố bạn. Như vậy nếu bố bạn bạn bán mảnh đất này đi thì bạn không có quyền khởi kiện. Các giao dịch về quyền sử dụng đất này vẫn phát sinh hiệu lực.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.