Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm: Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( theo mẫu); Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy tờ chứng minh khác về quyền sử dụng đất (hợp đồng tặng cho tài sản...); CMTND.

Hỏi: Bố em trước đây là giáo viên công tác tại xã A, khi ông còn công tác thì xã có cho phép khai phá khu đất đồi gần trường học để làm nhà ở, đất khai phá từ năm 1985, nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Đến năm 1999 ông làm đơn xin cấp đất ở, xã đã kí xác nhận đồng ý vào đơn nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện, nay ông nghỉ hưu chuyển về nơi khác, phần đất đó chuyển nhượng cho em (con gái ) sử dụng. Xin hỏi Luật sư, em muốn làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ra huyện cần thủ tục như thế nào? (Ngô Thị Thúy - Bình Định)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Thu Trang - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định của Luật đất đai 2013 về điều kiện chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. Cụ thể:

Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

"1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Đất không có tranh chấp; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính".

Như vậy, đối chiếu với quy định pháp luật với thông tin bạn cung cấp thìthời điểm 1999 bố bạn làm đơn xin cấp đất ở đối với diện tích khai phá đất đồi trước đó. Tuy nhiên, chưa hoàn tất thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bố bạn, nên không thể tặng cho bạn để bạn thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, trong trường hợp này thì trước khi chuyển nơi khác nơi sinh sống thì bố bạnsẽ phải hoàn tất thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên sau khi hoàn tất xong thì thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn.

Thời điểm hoàn tất các bước trên thì bạn mới có đủ điều kiện để thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bạn được. Thủ tục cấp giấy chứng nhận bao gồm:

+Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( theo mẫu);

+Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+Giấy tờ chứng minh khác về quyền sử dụng đất(hợp đồng tặng cho tài sản...);

+CMTND

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.