Hành vi mua bán xe máy chậm sang tên, bị xử phạt hành chính bao nhiêu?

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe

Đề nghị luật sư tư vấn về quy định xử phạt hành chính đối với trường hợp tổ chức, cá nhân mua, cho, tặng xe máy nhưng không làm thủ tục đăng ký sang tên.

[?] Tóm tắt yêu cầu của khách hàng: Tôi ở Hải Dương. Tôi mua xe máy Honda Air Blade của một người bạn ở Hưng Yên (xe máy đăng ký giấy tờ ở Hưng Yên). Tôi và bạn đã làm hợp đồng mua bán viết tay. Chúng tôi chưa muốn công chứng và chưa muốn làm thủ tục đăng ký sang tên, vì có thể thời gian tới tôi bán lại cho người khác. Đề nghị Luật sư tư vấn, pháp luật quy định về thời hạn làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe như thế nào? Và nếu tôi không sang tên, thì có bị phạt không, nếu có thì mức phạt là bao nhiêu? (Gia Bình - Hải Dương)


Luật sư tư vấn pháp luật hành chính - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hành chính - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


Luật sư Nguyễn Minh Hải - Trưởng phòng Dân sự - Thương mại của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, về trách nhiệm đăng sang tên khi mua xe máy:

Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04 tháng 04 năm 2014: "Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe".

Theo quan điểm của chúng tôi, quy định sang tên, đổi chủ đối với môtô, xe máy được mua, tặng, cho là cần thiết.

Khi mua, tặng, cho xe cần phải thể hiện bằng chứng từ hợp pháp: hợp đồng mua bán có công chứng, sang tên. Giấy tờ xe chỉ có ý nghĩa xác định chiếc xe là hợp pháp, có đăng ký chứ không có ý nghĩa xác định chủ sở hữu.

Khi mua bán xe mà không yêu cầu người mua xe sang tên, đổi chủ thì chủ sở hữu sẽ tự giữ rủi ro đối với mình.

Ví dụ về rủi ro có thể gặp phải khi không sang tên xe: Đối với chủ xe không sang tên, đổi chủ khi mua, được cho, tặng xe, nếu giao xe cho người khác mà người này gây tai nạn thì chủ xe có trách nhiệm liên đới với người gây tai nạn bồi thường.

Thứ hai, về việc xử phạt và mức xử phạt đối với hành vi không sang tên, đổi chủ xe mô tô, xe gắn máy:

Chủ xe môtô, xe gắn máy không sang tên, đổi chủ sẽ bị phạt tiền, với mức phạt lên tới 400.000 đồng. Cụ thể, điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định như sau về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ:

Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: (a) Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe; (b) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.

Tuy nhiên, cần phân biệt rõ về khái niệm đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình), vì theo Nghị định số 46/2016/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông thì đây không phải là mức phạt đối với người điều khiển xe.

Theo những quy định quyền hạn của cán bộ, chiến sĩ công an trong việc tuần tra, kiểm soát tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 01/2016/TT-BCA, cán bộ không được thực hiện việc dừng xe để kiểm tra lỗi vi phạm không làm thủ tục đăng ký sang tên xe. Tuy nhiên, khi tham gia giao thông, người điều khiển xe vi phạm lỗi khác, khi kiểm tra có thể sẽ bị xem xét, xử lý thêm lỗi không sang tên xe của chủ xe - người điều khiển xe sẽ nộp phạt thay.

Các thủ tục về thực hiện đăng kí, sang tên, di chuyển xe có trong Điều 24, Thông tư số 15/2014/TT-BCA đã quy định rất rõ ràng, bao gồm cả việc có hay không có chứng từ mua bán của chủ cũ (không tìm được chủ cũ), cũng như chuyển xe từ địa phương này sang địa phương khác.

Xem thêm:


Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực hành chính (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật1900 6198, E-mail:info@everest.net.vn.