Hành vi đánh ghen có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Hành vi đánh ghen có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu người đánh ghen gây thương tích cho người bị đánh ghen tới mức mà bộ luật hình sự quy định.

Hỏi: Nghi ngờ chồng ngoại tình, tôi đã tìm tới tận nơi và chứng kiến chồng tôi đang chung sống như vợ chồng với một người phụ nữ tại một căn hộ cho thuê. Khi bắt quả tang, người phụ nữ ấy chẳng những không lo sợ mà còn chửi bới, thách thức, hăm dọa tôi đủ điều.Do quá bực tức, không kiềm chế được nên tôi đã ra tay đánh đập, gây thương tích đối với người phụ nữ đó. Hiện cô ấy đang nằm viện. Tôi băn khoăn, không biết hành vi đánh ghen của tôi có phạm tội gì không? Nếu có, pháp luật xử lý thế nào? (Hà Linh - Bắc Ninh)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Hành vi đánh ghen của chị đã gây ra thương tích cho "người phụ nữ kia", hành vi này có thể cấu thành tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Điều 104 Bộ luật hình sự, cụ thể như sau:

"1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Có tổ chức;

g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vìlý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tậttừ61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân".

Như vậy, nếu như người bị hại giám định tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các điểm quy định tại khoản 1 nêu trên thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự có quy định: "Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các Điều 104, 105, 106, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự (BLHS) chỉ được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần thể chất".

Như vậy, nếu như hành vi của các bạn chỉ cấu thành theo khoản 1 Điều 104 nêu trên thì chỉ bị khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại. Vì vậy trong trường hợp này bạn nên đến thỏa thuận, thương lượng với phía bên bị hại, nếu như bên bị hại không yêu cầu khởi tố thì bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Ngoài ra, nếu như không đủ yếu tố để cấu thành tội cố ý gây thương tích nêu trên thì hành vi của chị có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điểm e, khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: ...e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác...

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.