Góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng bất động sản, cần những điều kiện gì?

Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.

Đề nghị luật sư tư vấn, về việc: (i) Xác định tài sản chung, tài sản riêng đối với đất được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; (ii) Điều kiện và thủ tục góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất.

Nội dung yêu cầu của khách hàng tóm tắt như: Sau khi cưới 04 năm, tôi được cha mẹ cho riêng một mảnh đất, có làm hợp đồng tặng cho. Tuy nhiên chuyện này tôi và bố mẹ tôi không cho vợ tôi biết. Vậy giờ tôi và vợ tôi ly hôn, mảnh đất đó có được xác định là tài sản chung của vợ chồng không? Hiện tại, tôi muốn góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng mảnh đất đó thì cần đáp ứng yêu cầu và những giấy tờ gì? (Nguyễn Hùng - Hưng Yên)
 Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Thứ nhất, đất được tặng cho riêng khi trước hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng hay tài sản riêng của vợ chồng.

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (Luật HN&GĐ 2014) quy định như sau:

- Tài sản chung của vợ chồng:

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung" (Điều 33)

- Tài sản riêng của vợ, chồng:

"1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này" (Điều 43).

"Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó” (Khoản 1 Điều 62).

Theo quy định của pháp luật viện dẫn trên, anh được nhận tài sản tặng cho riêng, có hợp đồng tặng cho riêng anh mảnh đất đó. Kể từ đó tới nay, anh không nhập mảnh đất được tặng cho vào khối tài sản chung vợ chồng thì khi ly hôn, mảnh đất đó vẫn thuộc sở hữu riêng của anh, sẽ không thuộc vào khối tài sản chung của vợ chồng để chia khi ly hôn.

Thứ hai, điều kiện và thủ tục góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất.

Điều 16 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy định: Việc sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

"1. Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và công bố.

2. Trên địa bàn không còn quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phù hợp, trừ trường hợp các dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư.

3. Trường hợp chủ đầu tư thực hiện phương thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất thì chỉ được thực hiện sau khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp với việc sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh.

4. Trường hợp diện tích đất thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh có phần diện tích đất mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì chủ đầu tư được phép thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất của người đang sử dụng đất, Nhà nước thực hiện thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự án. Nội dung hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất phải thể hiện rõ người bán tài sản tự nguyện trả lại đất để Nhà nước thu hồi đất và cho người mua tài sản thuê đất".

Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013: "Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này".

Như vậy theo quy định của pháp luật, hợp đồng góp vốn thành lập doanh nghiệp là hợp đồng bắt buộc phải công chứng theo quy định. Khi đến công chứng hợp đồng, công chứng viên sẽ hướng dẫn các giấy tờ thủ tục cần chuẩn bị như: Giấy tờ tùy thân (Giấy CMND, Thẻ căn cước), Sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Quyết định ly hôn của Tòa án, Văn bản thỏa thuận chia tài sản sau thời kỳ hôn nhân, Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.

Luật sư Nguyễn Thị Yến - Trưởng nhóm tư vấn trực tuyến - Công ty Luật TNHH Everest,
tổng hợp.


Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@everest.net.vn.z
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.