Giải quyết vấn đề chia tài sản giữa cha đẻ và mẹ kế sau ly hôn?

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng.

Hỏi: Trước khi kết hôn với mẹ kế bố tôi có mảnh đất diện tích là 261 m2 có sổ đỏ là hộ gia đình ông Nguyễn Văn A và được cấp trước năm kết hôn với mẹ kế tôi.Trong quá trình hôn nhân với mẹ kế, mẹ kế đã có công xây dựng một ngôi nhà trên mảnh đất của bố tôi có trước thời kỳ hôn nhân.Ngoài ra, bố tôi và mẹ kế tôi cóchung tiền mua một mảnh đất liền kề đứng tên 2 người, mẹ kế đã cầm cố mảnh đất đứng tên 2 người để mua mảnh đất nữa ở nơi khác ban đầu có giấu bố tôi không cho bố tôi biết về mảnh đất đó nhưng đến khi không thể tự trả nợ ngân hàng được mới nói cho bố tôi biết từ đấy hàng tháng bố tôi phải trích một khoản tiền đưa cho mẹ kế để chi trả lãi. Nay tôi muốn hỏi trong trường hợp bố tôi ly hôn với mẹ kế thì những mảnh đất đó và tài sản trong gia đình được phân chia như thế nào? (Nguyễn Phong - Bắc Ninh)

 Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Bảo Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn: "1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này".

Như vậy, theo quy định nêu này thì về tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc về người đó. Còn đối với tài sản chung trong trường hợp không thỏa thuận được sẽ chia theo quy định của pháp luật như trên. Mảnh đất bốanh (chị)có trước thời kì hôn nhân là tài sản riêng của bốanh (chị), còn ngôi nhà được xây dựng trong thời kì hôn nhân và thửa đất được mua trong thời kì hôn nhân được xác định tài sản chung của bốanh (chị)và mẹ kế phần tài sản này sẽ được chia đôi cho hai người họ.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.