Được giảm trừ bao nhiêu phần trăm khi nghỉ hưu sớm?

TRường hợp nghỉ hưu sớm gồm có 02 khả năng: do bị suy giảm sưc khỏe hoặc do tinh giảm biên chế.

Hỏi:Tôi là nữ, sinh vào tháng 6/1/1964 vào cơ quan Nhà nước từ năm 1984. Vào năm 2016 tôi được 52 tuổi tôi dự định nghỉ hưu trước tuổi. Đề nghị Luật sư tư vấn, lúc tôi nghỉ giảm trừ bao nhiêu phần trăm khi nghỉ hưu trước tuổi. (Duy Tùng)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 621
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 621

Luật gia Nguyễn Phương Thảo - Tổ tư vấn pháp luật Lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Trường hợp của bác, Do bác không nêu rõ thời gian bác tham gia bảo hiểm xã hội là bao nhiêu năm, nên tôi chỉ có thể tư vấn cho bác như sau:

Trường hợp 1: bác nghỉ hưu trước tuổi theo Luật Bảo hiểm xã hội 2006.

Theo quy định tại điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội 2006 quy định về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau:

Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên;

Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi :

- Thời gian tham gia bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên;

- Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Như vậy, nếu bác đáp ưng đủ điều kiện nêu trên thì bác sẽ được nghỉ hưu trước tuổi.

Mức giảm trừ:

Mức lương hưu hằng tháng

1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%.

Như vậy, theo quy định này bác sẽ được hưởng mức lương hàng tháng bằng 45% mức bifh quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi name đóng bảo hiểm xã hội thì bác được tính thêm 3%. Và với mỗi năm bác nghỉ hưu trước tuổi thì bác sẽ bị giảm 1%.

Trường hợp 2: bác nghỉ hưu trước tuổi theo chính sách tinh giảm biên chế của Nghị định 108/2014/NĐ-CP

1. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;

b) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;

c) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn;

d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác.

đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.

e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.

g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành.

Như vậy, nếu bác nghỉ hưu thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì bác sẽ thuộc đối tượng nghỉ hưu theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP. Trong trường hợp này, bác sẽ không bị trừ tỉ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huốnglà cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.