Đòi lại tiền đặt cọc mua đất thế nào?

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng.

Hỏi: Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi có mua một khu đất trị giá 500 triệu. Tôi đã đặt cọc̣c tiền mua đấtt là 50 triệu và có giấy biên nhận bên nào phá vỡ hợp đồng sẽ phải bồi thường bằng số tiền đã đặt cọc. Nhưng hôm sau tôi phát hiện ra là người bán đất không đứng tên trích lục mà là người khác. Tôi đến đòi lạịi số tiền đặt cọcọc nhưng họ không cho lấy lại. Vậy giờ tôi kiện họ về hành vi lừa đảo chiếm đoạṭt tài sản để lấy lại tiền được không? (Lan Anh - Phú Thọ)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 139 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 có nêu rõ “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”.

Đối với trường hợp của bạn, người kia đã sử dụng việc mua bán đất để lấy được của bạn 50 triệu đồng. Hơn nữa, sau khi lấy được xong 50 triệu đồng thì người kia đã không thực hiện những gì đã cam kết mà còn tìm cách để trốn tránh nghĩa vụ của mình. Do vậy, người này có thể bị vi phạm vào quy định tại khoản 1 Điều 139 Bộ luật hình sự năm 2009 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Vì thế, mức phạt dành cho người kia là bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến 3 năm. Mức phạt cụ thể sẽ do tòa án quyết định trong quá trình xét xử.

Theo quy định về thẩm quyền xét xử của Tòa án các cấp, bạn có thể gửi hồ sơ tới Tòa án nhân dân cấp huyện. Hồ sơ của bạn phải đáp ứng các yêu cầu sau:Đơn khởi kiện;Các tài liệu liên quan tới vụ kiện (các chứng cứ sử dụng để chứng minh);Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác;Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).

Về vấn đề án phí: theo quy định tại Điều 98, Điều 99 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003; khoản 1, khoản 2 Điều 22 Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 về án phí, lệ phí thì bên bị kết án sẽ phải chịu án phí sơ thẩm. Tuy nhiên, nếu trường hợp Tòa án tuyên bên kia bị vô tội thì bên bạn phải chịu án phí.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.