Đòi lại phần tài sản được thừa kế theo pháp luật đã tặng cho người thân

Nếu cha mẹ mất không để lại di chúc phần di sản sẽ được chia theo pháp luật theo hàng thừa kế

Hỏi: Bà nội tôi mất năm 2000, ông nội mất năm 2008, nhưng không để lại di chúc. Lúc ông bà còn sống đã chia đất và vàng cho cô, bác tôi. Sau khi ông mất thì gia đình tôi có họp lại và đồng ý cho cha tôi là con út ở với ông bà hưởng hết phần đất và nhà do ông bà để lại, cũng đã chuyển tên quyền sử dụng đất qua cha tôi.Nhưng bây giờ có người lại đòi chia phần đất và nhà đó, vậy xin hỏi có chia được không, nếu cần ra pháp luật thì cha tôi có cơ sở để bảo vệ quyền lợi của mình không? (Quốc Đạt - Ninh Bình)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Về nguyên tắc, nếu cha mẹ mất không để lại di chúc phần di sản sẽ được chia theo pháp luật theo hàng thừa kế cho các con, tức cô, bác, cha bạn đều có quyền hưởng phần di sản của ông bà để lại
Tuy nhiên, theo thông tin anh (chị) cung cấp, sau khi ông bà anh (chị) mất, gia đình anh (chị) đã thỏa thuận đồng ý cho cha anh (chị) hưởng phần đất và nhà của ông bà. Đây được hiểu là trường hợp tặng cho tài sản, có nghĩa cô và bác của anh (chị) đã tặng cho cha của anh (chị) phần tài sản thừa kế của họ.

Theo quy định tại Điều 465 Bộ Luật dân sự năm 2015 thì:

"Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận".

Điều 467 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

“1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản".

Như vậy việc mảnh đất đã được chuyển quyền sở hữu sang tên cha bạn được coi là hợp đồng tặng cho đã có hiệu lực pháp lý.

Tuy nhiên trong tình huống này cần phải xem xét khi tặng cho tài sản cô và bác của anh (chị) có đưa ra điều kiện gì không? Do anh (chị) không cung cấp thông tin về vấn đề này nên chúng tôi đưa ra 2 trường hợp:

-Trường hợp tặng cho không có điều kiện

Tức cô và bác anh (chị) không đặt ra nghĩa vụ gì cho cha anh (chị) khi nhận phần tài sản này.
Hiện tại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà đã đứng tên cha anh (chị). Nên đó được coi là tài sản hợp pháp của cha anh (chị). Sau khi tặng cho không có điều kiện quyền của cô và bác của anh (chị) với tài sản tặng cho đã chấm dứt. Như vậy, cô bác của anh (chị) không có quyền đòi lại phần đất này.

-Trường hợp tặng cho có điều kiện

Theo quy định tại Điều 470 Bộ luật dân sự về tặng cho tài sản có điều kiện:

"1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
2. Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3. Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại".

Theo đó, nếu cô, bác anh (chị) chứng minh được việc tặng cho tài sản cho bố anh (chị) có đặt ra điều kiện thì bố anh (chị) có nghĩa vụ thực hiện điều kiện đó. Nếu bố anh (chị) không thực hiện nghĩa vụ này, họ có quyền đòi lại phần tài sản của họ được chia thừa kế theo pháp luật.

Còn nếu việc tặng cho khi đó không có điều kiện thì họ không có quyền đòi và chia lại phần tài sản đã cho (phần tài sản mà họ thừa kế theo pháp luật). Trong trường hợp này, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà đã sang tên cha anh (chị) được coi là căn cứ pháp lý chứng minh việc tặng cho này có hiệu lực pháp luật.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.