Đòi lại phần đất bị người khác bán

Do anh rể bạn không có quyền đối với mảnh đất của bạn nên bạn có quyền yêu cầu tuyên bố giao dịch liên quan đến mảnh đất của bạn là vô hiệu.

Hỏi: Mẹ tôi có cho chị tôi 1 mảnh đất bề ngang 9 thước vợ chồng tôi đã cắm trụ chia ranh . Sau này anh rể tôi mới làm bằng khoán, khoảng 15 năm sau anh tôi muốn bán mảnh đất nhưng làm thủ tục bán đất xong thì chúng tôi mới biết số đất bán dư ra 7 tấc của tôi.Xin cho tôi hỏi nếu tôi không đồng ý cho anh tôi 7 tấc đất và ra kiện thì tôi có lấy lại số đất của tôi được hay không? (Nguyễn Việt Trinh- Hải Phòng)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân – Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Trước hết bạn cần chứng minh mình là chủ sở hữu hợp pháp của phần đất đó thông qua Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) trường hợp không có GCNQSDĐ bạn cần cung cấp một trong các loại giấy tờ có nên tại Khoản 1, Điều 100 Luật Đất đai năm 2013.

Cần chứng minh được hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với phần diện tích 7 tấc dư ra thuộc sở hữu của bạn mà anh bạn đã thực hiện là vô hiệu.

Theo quy định tại Điều 135 Bộ luật Dân sự:

Giao dân sự vô hiệu từng phần khi một phần của giao dịch vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch”.

Phần giao dịch đối với diện tích đất dư ra vô hiệu không làm ảnh hưởng đến phần diện tích đã được chuyển giao trong hợp đồng. Phần giao dịch đối với diện tích dư ra vô hiệu do vi phạm quy định về điều kiện chuyển giao quyền sử dụng đất quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 188 Luật đất đai năm 2013. Theo dó:

"1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật đất đai năm 2013;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất."

Hậu quả pháp lí của hợp đồng dân sự vô hiệu từng phần:

"1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường".

Do hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà anh bạn thực hiện vô hiệu đối với phần diện tích bán dư thuộc sở hữu của bạn nên bạn có thể đòi lại phần diện tích trên.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.