Đòi bồi thường khi có hành vi vi phạm hợp đồng chụp ảnh cưới

Trong trường hợp bên thuê dịch vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện không đúng theo thoả thuận thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Hỏi: Em ở TP.HCM ra Phú Yên chụp ngoại cảnh hình cưới. Em sử dụng dịch vụ trọn gói. Như thoả thuận ban đầu giữa em và chủ Studio là album 30 trang gồm 60 hình,chép tất cả file xử lý trog album + slide,file hình gốc ngoài album chưa xử lý, chi phí di chuyển,...chụp trọn 1 ngày.Hai bên hợp tác vui vẻ nhưng 12h trưa hôm chụp hình thì nghỉ dù thoả thuận chụp cả ngày. Do em cũng mệt nên đồng ý. Hẹn chiều 6h em tới xem và chọn hình làm album. Nhưng khi em tới họ nói 30 trang là 15 tờ,chỉ tối đa 35 hình +slide hình đã xử lý,không chép hết file gốc. Nếu chép thì 5.000/file chưa xử lý và 15.000/file đã xử lý. Em hỏi sao thoả thuận ban đầu là chép hết. Vợ chủ studio nói lúc đầu em làm việc với chồng chị không phải chị nên chị không biết và quyền quyết định là ở chị chứ không phải chồng chị và hình của em thuộc sở hữu của Studio và họ toàn quyền xử lý theo ý họ. Em cảm thấy rất sốcvì sao có cách là việc vô lý như thế. Cuối cùng em phải nhượng bộ, chấp nhận bù thêm tiền để chép file gốc chưa xử lý và chính em phải mua usb để họ chép file còn không thì họ không chép. Vì tin tưởng nên lúc đầu em chỉ kêu họ ghi biên nhận nhận cọc của em mà không ghi cụ thể điều kiện thoả thuận hợp tác. Cho em hỏi Studio này đã vi phạm luật dân sự về bản quyền tác giả đúng không? Và em cần làm gì để bảo vệ mình đồng thời ngăn chặn hành vi vi phạm của studio này, không để họ làm thế với người khác? (Minh Anh - Khánh Hòa)

c>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đỗ Mạnh Tiến - Tổ tư vấn pháp luật hợp đồng Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Quy định pháp luật về hợp đồng dịch vụ trong Bộ luật Dân sự năm 2005:

"Điều 518. Hợp đồng dịch vụ

Hợp đồng dịch vụ là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.

Điều401.Hình thức hợp đồng dân sự

1. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.

Điều519.Đối tượng của hợp đồng dịch vụ

Đối tượng của hợp đồng dịch vụ phải là công việc có thể thực hiện được, không bị pháp luật cấm, không trái đạo đức xã hội".

Như vậy, qua thông tin bạn cung cấp và quy định củavà một số văn bản pháp luật khác không có quy định cụ thể về hợp đồng dịch vụ phải được lập thành văn bản hya phải công chứng nên việc thỏa thuận giữa bạn và bên Chụp ảnh bằng miệng cũng được pháp luật thừa nhận.

Căn cứ bồi thường thiệt hại nếu có vi phạm hợp đồng

"Điều412.Nguyên tắc thực hiện hợp đồng dân sự

Việc thực hiện hợp đồng phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:

1. Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thoả thuận khác;

Điều520.Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ

Bên thuê dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:

1. Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc, nếu có thoả thuận hoặc việc thực hiện công việc đòi hỏi;

2. Trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thoả thuận.

Điều522.Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ

Bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:

1. Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và các thoả thuận khác;

6. Bồi thường thiệt hại cho bên thuê dịch vụ, nếu làm mất mát, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin.

Điều521.Quyền của bên thuê dịch vụ

Bên thuê dịch vụ có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và các thoả thuận khác;

2. Trong trường hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên thuê dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Điều422.Thực hiện hợp đồng có thoả thuận phạt vi phạm

1. Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.

2. Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận.

3. Các bên có thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại; nếu không có thoả thuận trước về mức bồi thường thiệt hại thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.Trong trường hợp các bên không có thoả thuận về bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm.

Điều525.Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ

1. Trong trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên thuê dịch vụ thì bên thuê dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên thuê dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.

2. Trong trường hợp bên thuê dịch vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện không đúng theo thoả thuận thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại".

Trường hợp của bạn không nêu rõ là giữa các bên có thỏa thuận về mức phạt vi phạm hợp đồng hay không, tuy nhiên nếu các bên chưa có thỏa thuận gì trước mà 1 bên có hành vi vi phạm thì có thể yêu cầu bên kia bồi thường toàn bộ thiệt hại. Để xác định được và buộc bên kia phải bồi thường thiệt hại nếu bên vi phạm có hành vi và có thiệt hại cho bên yêu cầu bồi thường như sau:

- Có hành vi trái pháp luật của bên vi phạm

- Mối quan hệ giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại thực tế xảy ra

- Có thiệt hại thực tế xảy ra

- Hành vi trái pháp luật do lỗi của bên vi phạm

Xâmphạm quyền tác giả không?

"Điều736.Tác giả

1. Người sáng tạo tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học (sau đây gọi chung là tác phẩm) là tác giả của tác phẩm đó.

Trong trường hợp có hai người hoặc nhiều người cùng sáng tạo ra tác phẩm thì những người đó là các đồng tác giả.

2. Người sáng tạo ra tác phẩm phái sinh từ tác phẩm của người khác, bao gồm tác phẩm được dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn là tác giả của tác phẩm phái sinh đó.

Điều737.Đối tượng quyền tác giả

Đối tượng quyền tác giả bao gồm mọi sản phẩm sáng tạo trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học được thể hiện dưới bất kỳ hình thức và bằng bất kỳ phương tiện nào, không phân biệt nội dung, giá trị và không phụ thuộc vào bất kỳ thủ tục nào.

Điều746.Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với bản ghi âm, ghi hình

1. Quyền đối với bản ghi âm, ghi hình thuộc về người đầu tư để tạo ra bản ghi âm, ghi hình đó.

2. Quyền đối với bản ghi âm, ghi hình bao gồm quyền thực hiện và cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây: a) Sao chép toàn bộ hoặc một phần bản ghi âm, ghi hình; b) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình; c) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình nhằm mục đích thương mại".

Theo như thông tin bạn cung cấp thìbên chụp ảnh nói "Hình của em thuộc sở hữu của Studio và họ toàn quyền xử lý theo ý họ". Thực tế đây là chụp ảnh cưới và không thuộc đối tượng của quyền tác giả hay quyền liên quan đến quyền tác giả (Như:cuộc ghi âm, ghi hình).Nếu việc họ nói tòa quyền xử lý chỉ là xử lý, photoshop và sao đó cung cấp cho bạn thì cũng là hoạt động thuộc tính chất nghề nghiệp của họ.

Bên cạnh đó, nhằm bảo vệ tối đa nhân thân của mỗi cá nhân, tổ chứccũng có quy định về quyền cá của nhân đối với hình ảnh, cụ thể:

"Điều31.Quyền của cá nhân đối với hình ảnh

1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.

2. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý; trong trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ mười lăm tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của người đó đồng ý, trừ trường hợp vì lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng hoặc pháp luật có quy định khác.

3. Nghiêm cấm việc sử dụng hình ảnh của người khác mà xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh".

Tóm lại:

- Việc phạt vi phạm hợp đồng, thận chíđòi bên chụp ảnh bồi thường thiệt hại cho bạn đều được xác định và thực hiện theo quy định của Bộ luật này đã được nêu và phân tích cụ thể ở trên.

- Cho rằng bên chụp ảnh đã "Xâm phạm quyền tác giả"thì nếu chỉ dựa vào một số căn cứ, thông tin bạn cung cấp và trường hợp của bạn thì chúng tôi chưa thể xác định đối tượng bị xâm phạm là quyền tác giả. Đồng thời nếu bên chụp ảnh có hành vi vi phạm mà xâm phạm đến những hình ảnh của bạn như quy định tại Điều 31 Bộ luật này thì bạn có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại.

- Và vợ chủStudiocó nói là quyền quyết định thuộc hoàn toàn trong việc xử lý ảnhvào vợ, còn thỏa thuận với bạn lại làStudiothì đầu tiên bạn phải nói chuyện vớiStudio về thỏa thuận đó vì người thỏa thuậnhợp đồngvới bạn là chồngkhông phải vợ.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hợp đồng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.