Đình công thế nào là hợp pháp?

Đình công là một trong những quyền của người lao động. Tuy nhiên, đình công phải đáp ứng được những điều kiện nhất định.

Bộ luật lao động năm 2012 quy định: “Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của tập thể lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động”.
Như vậy, đình công là một hoạt động được pháp luật công nhận. Vấn đề đặt ra, hoạt động này phải thực hiện theo các quy trình nhất định và phải đảm bảo một số yêu cầu cuộc đình công được công nhận hợp pháp.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Điều 215 Bộ luật lao động năm 2012, những trường hợp sau đây bị coi là đình công bất hợp pháp:(i)Không phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể về lợi ích;(ii) Tổ chức cho những người lao động không cùng làm việc cho một người sử dụng lao động đình công;(iii) Khi vụ việc tranh chấp lao động tập thể chưa được hoặc đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân giải quyết theo quy định của Bộ luật này;(iv) Tiến hành tại doanh nghiệp không được đình công thuộc danh mục do Chính phủ quy định;(v) Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công.Như vậy, điều kiện để một cuộc đình công được coi là hợp pháp bao gồm:

Thứ nhất, cuộc đình công phải xuất phát từ tranh chấp lao động tập thể.

Tranh chấp lao động tập thể bao gồm tranh chấp lao động tập thể về quyền và tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.Trong đó, tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp về việc thực hiện các quy định của pháp luật lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các quy chế, thoả thuận hợp pháp khác ở doanh nghiệp mà tập thể lao động cho rằng người sử dụng lao động vi phạm. Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích là tranh chấp về việc tập thể lao động yêu cầu xác lập các điều kiện lao động mới so với quy định của pháp luật lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các quy chế, thoả thuận hợp pháp khác ở doanh nghiệp trong quá trình thương lượng giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.

Thứ hai, tranh chấp lao động tập thể về lợi ích đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết rồi nhưng tập thể lao động không đồng ý với phương án mà các cơ quan thẩm quyền đưa ra trong quá trình giải quyết tranh chấp.Hoặc trong thời gian quy định mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp không tiến hành giải quyết tranh chấp thì tập thể người lao động có quyền tổ chức đình công.

Thứ ba, ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện người lao động phải tổ chức lấy ý kiến về cuộc đình công.

Thứ tư, đình công phải do Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời tổ chức và lãnh đạo.Đối với doanh nghiệp chưa có Ban chấp hành công đoàn cơ sở thì việc tổ chức và lãnh đạo đình công phải do đại diện được tập thể lao động cử và việc cử này đã được thông báo với công đoàn huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc tương đương.

Thứ năm, cuộc đình công phải do người lao động trong cùng một doanh nghiệp tiến hành. Đối với đình công được tiến hành bởi người lao động ở các doanh nghiệp khác nhau thì đây được coi là cuộc đình công bất hợp pháp.

Thứ sáu, doanh nghiệp nơi người lao động đình công không thuộc danh mục không được đình công.

Thứ bảy, cuộc đình công không bị hoãn hoặc ngừng đình công theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Do vậy, người lao động trong các doanh nghiệp và các cơ quan chức năng, đặc biệt là công đoàn cơ sở cần có những hướng dẫn cụ thể tạo điều kiện cho người lao động nắm rõ và hiểu đúng những quy định của pháp luật, để việc tổ chức các cuộc đình công tuân thủ đúng pháp luật, bảo đảm quyền lợi chính đáng của người lao động cũng như duy trì mối quan hệ tốt giữa người sử dụng lao động và người lao động trong doanh nghiệp; qua đó góp phần ổn định tình hình trật tự của địa phương nơi doanh nghiệp có trụ sở, để tránh ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân xung quanh.

Luật gia Lưu Thị Phượng - Phòng Đầu tư của Công ty Luật TNHH Everest, Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198,tổng hợp.

Khuyến nghị:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tintham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: info@luatviet.net.vn, info@everest.net.vn.