Điều kiện xóa nợ tiền thuế, tiền phạt cho doanh nghiệp

Cơ quan quản lý thuế thực hiện miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được quy định tại các văn bản pháp luật về thuế

Hỏi: Em muốn hỏi tư vấn về thủ tục miễn giảm tiền thuế, tiền phạt vì công ty em hiện giờ không có khả năng chi trả, tháng 04/2014 Công văn xin ngừng hoạt động công ty hết hiệu lực và bên em kê khai lại thuế bình thường nhưng sau đó khoảng cuối năm lại ngừng nhưng không khai báo nữa, đầu năm 2015 bị đóng MST doanh nghiệp do cơ quan quản lý không liên hệ được. Vậy anh, chị cho em hỏi bên em muốn làm thủ tuc xin miễn, giảm tiền nợ thuế vì hiện tại công ty em không còn tài sản để thế chấp (Minh Tài - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Hà Thị Phương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Về vấn đề miễn thuế, giảm thuếxóa nợ tiền thuế, tiền phạt, Điều 61, Điều 65 Luật Quản lý Thuế 2006 sửa đổi bổ sung năm 2012 quy định như sau:

“Điều 61. Miễn thuế, giảm thuế

Cơ quan quản lý thuế thực hiện miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được quy định tại các văn bản pháp luật về thuế.”

“Điều 65. Trường hợp được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt

1. Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt.

2. Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ.

3. Các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá mười năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nhưng không có khả năng thu hồi.”

Áp dụng các quy định trên, nếu công ty bạn không thuộc diện được miễn, giảm thuế thì hiện nay, khi không có khả năng chi trả, công ty có thể xin xóa nợ tiền thuế, tiền phạt trong các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Sau khi công ty bạn hoàn thành thủ tục phá sản. Cụ thể, nếu sau khi công ty tuyên bố phá sản, đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt thì có thể làm hồ sơ xin xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.

Trường hợp 2: Cơ quan quản lý thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá mười năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nhưng không có khả năng thu hồi.

Trường hợp 3: Theo Thông tư số 179/2013/TT-BTC, công ty bạn có thể được xóa tiền thuế, tiền phạt phát sinh từ trước ngày 01/07/2007 còn nợ không có khả năng thu hồi, bao gồm cả khoản tiền thuế, tiền phạt phát sinh phải nộp trước 01/07/2007 nhưng phát hiện, ấn định thu sau ngày 01/07/2007 nếu công ty bạn là doanh nghiệp nhà nước đã có quyết định giải thế, doanh nghiệp nhà nước hoàn thành cổ phần hóa, doanh nghiệp nhà nước được giao bán theo Nghị định số 103/1999/NĐ-CP, Nghị định 80/2005 hoặc doanh nghiệp nhà nước được xác định theo Khoản 22 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005.

Trong trường hợp này, tiền thuế được xóa bao gồm: thuế môn bài, thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế nhà đất, thuế lợi tức, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp. Tiền phạt được xóa bao gồm: tiền phạt chậm nộp, tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. Các trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2007 thì đồng thời được xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp phát sinh trên khoản tiền thuế, tiền phạt được xóa.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail:info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.