Điều kiện lập di chúc tặng cho đất khi GCNQSDĐ bị người khác giữ?

Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép...

Hỏi: Sổ đỏ của nhà cháu là do bố cháu đứng tên là Nguyễn Hữu Đường, nhưng năm 2003 mẹ cháu là nguyễn thị Lan qua đời, đến năm 2008 bố cháu lấy vợ khác tên là nguyễn thị đào,có 1 đứa con gái chung. Nay bố cháu bị bệnh ung thư giai đoạn cuối. muốn viết di chúc để lại toàn bộ tài sản đất đai cho e trai cháu là Nguyễn hữu cường. nhưng xuống phòng công chứng họ đòi hỏi phải có CMND, Sổ hộ khẩu và sổ đỏ gốc nhưng sổ đỏ kia do bà mẹ kế giữ kín ko tìm được. Vậy giờ phải làm sao để có thể làm bản di chúc mà có thuận lợi cho e trai cháu sau này. (Do bà kế sống quá ác nghiệt nên sợ sau này bà ấy lật lọng) và nếu có ra tranh chấp thì sẽ chia như thế nào? Bố cháu với mẹ cháu sinh dược cháu và em trai cháu, còn vợ sau có 1 em gái. (Thùy Dương - Bắc Giang)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Mặc dù GCNQSDĐ đứng tên cha bạn nhưng nếu đó là tài sản được hình thành trong thời kì hôn nhân thì đó vẫn là tài sản chung của cha, mẹ theo quy định tại điều 33 Luật HN&GĐ 2014:

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".

Do đó, giá trị ngôi nhà sẽ được chia làm 2 phần bằng nhau. Khi mẹ bạn mất, do mẹ bạn không để lại di chúc nên di sản thừa kế do mẹ bạn để lại là 1 nữa ngôi nhà sẽ được chia pháp luật quy định tại điểm a, khoản 1, điều 675 BLDS 2005:

"1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây: a) Không có di chúc".

Và di sản sẽ được chia theo hàng thừa kế quy định tại điều 676 Luật HN&GĐ:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột,em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Như vậy, một nửa ngôi nhà của mẹ bạn sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

Thứ hai, về việc lập di chúc của bố bạn

Theo quy định của pháp luật về di chúc hợp pháp quy định tại khoản 1 và khoản 4 điều 652 BLDS 2005:

"1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này".

Do đó, nếu bố bạn muốn để lại tài sản cho em bạn thì bố bạn có thể viết di chúc để lại di sản của mình. Điều kiện lập di chúc là người lập di chúc minh mẫn, không bị lừa dối và nội dung di chúc không trái với quy định của pháp luật thì mặc dù không có công chứng hay chứng thực di chúc vẫn hợp pháp và được pháp luật bảo vệ.

Ngoài ra, bố bạn cũng có thể lập di chúc tại Uỷ ban nhân dân xã để có sự bảo đảm cao hơn so với di chúc viết tay. Khi đó di chúc sẽ được chứng thực và có giá trị pháp lý ngang với việc di chúc được công chứng tại cơ quan công chứng theo quy định tại điều 658 Bộ luật dân sự:

"Việc lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải tuân theo thủ tục sau đây: 1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc;2. Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng".

Việc lập di chúc tại UBND xã mặc dù GCNQSDĐ bố bạn không lưu giữ nhưng UBND xã có thể dựa vào hồ sơ gốc lưu giữ tại cơ quan này để chứng thực di chúc cho bố bạn.

Khi đó, tài sản thuộc quyền sở hữu của bố bạn sẽ được chia theo di chúc và bố bạn hoàn toàn có quyết định cho ai tài sản trong di sản của mình, những người còn lại sẽ không được hưởng di sản thừa kế trừ những người được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc điều 669 Bộ luật dân sự:

"Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này: 1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; 2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động".

Do quyền sử dụng đất đứng tên của bố bạn nên dù mẹ kế cầm giữ và giấu GCNQSDĐ thì cũng không ảnh hưởng đến quyền định đoạt đối với tài sản thuộc sở hữu củamình của bố bạn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.