Điều kiện để doanh nghiệp nhận quyền chuyển nhượng đất nông nghiệp của người dân ?

Điều kiện nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp được quy định tại Điều 193 Luật đất đai.

[?] Thưa luật sư, Nhà Doanh nghiệp tư nhân A muốn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của một số hộ gia đình và cá nhân tại xã X để thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì phải có các điều kiện gì? (Nguyễn Công Danh - Thái Nguyên)


Luật sư tư vấn pháp luật đất đai - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Luật đất đai 2013 quy định:

Điều 193. Điều kiện nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

"Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;

2. Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

3. Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật này".

Thủ tục chuyển nhuyển nhượng đất để phi nông nghiệp để thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.

Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, thành phần hồ sơ gồm:

- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (mẫu số 01);

- Văn bản cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của UBND tỉnh đối với dự án không thuộc trường hợp phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;

- Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;

- Bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư (bản sao có chứng thực).

- Tờ khai lệ phí trước bạ (mẫu số 01/LPTB), tờ khai thuế thu nhập cá nhân (mẫu số 11/KK-TNCN);

- Tờ khai tiền sử dụng đất (mẫu số 01/TSDĐ) và tờ khai lệ phí trước bạ (mẫu số 01/LPTB) đối với trường hợp được giao đất sau khi chuyển mục đích;

- Tờ khai tiền thuê đất (mẫu số 01/TMĐN) đối với trường hợp phải thuê đất sau khi chuyển mục đích.

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản sao).

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.