Điều chuyển lao động nữ mang thai đi công tác xa, xử phạt thế nào?

Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây: a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

Hỏi: Vợ tôi đang mang thai tháng thứ bảy. Tuy nhiên, công ty nơi vợ tôi làm việc thường xuyên phân công vợ tôi đi công tác nước ngoài. Tôi rất lo lắng cho sức khỏe của cả hai mẹ con. Đề nghị Luật sư tư vấn, công ty này làm thế có phạm luật không? (Bùi Đức Trung - Nghệ An)



>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Tâm - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điểm a Khoản 1 Điều 155 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định như sau: “1. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây: a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo”.

Khoản 2 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 22 tháng 08 năm 2013 quy định như sau: “2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: a, Sử dụng lao động nữ làm thêm giờ, làm việc ban đêm và đi công tác xa thuộc một trong các trường hợp: Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ đi công tác xa khi mang thai từ tháng thứ 07 trở lên. Do đó, hiện tại vợ anh đang mang thai ở tháng thứ bảy mà công ty nơi vợ anh làm việc lại thường xuyên phân công đi công tác nước ngoài thì công ty này đang làm trái với quy định của pháp luật. Đối với hành vi vi phạm này, công ty trên có thể bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.