Diện tích tối thiểu để được tách thửa đất tại thành phố Hồ Chí Minh là 50 mét vuông

Theo thông tin bạn cung cấp thì thửa đất của nhà bạn sau khi quy hoạch còn lại 86m2, như vậy diện tích đất không đủ điều kiện để tách thửa.

Hỏi: Hai vợ chồng tôi có 01 căn nhà có 02 mặt tiền diện tích đầy đủ là 4x26 (104m2). Nhà nước mở đường, có thu hồi một phần đất của vợ chồng tôi. Sau khi qui hoạch đường 5 m, còn lại là 86 m2. Trên đất này đã xây nhà và tôi đã phân ra làm hai căn 02 đường và có chung một sổ và xây dựng có phép, mỗi căn là 4 m x 13 m tổng chiều dài là 4 m x 26 m. Nay gia đình tôi định chia ra vì hoàn cảnh chắc phải ly hôn. Nhà tại quận Bình Tân theo qui định thì phải 50m2 mới được tách thửa có phải không? Nếu không được tách thì vợ chồng tôi ly hôn thì có được tách không, hay phải bán? Tôi rất muốn tách vì muốn để lại cho con cái có nhà ở vì bán đi nhà cấp 4 thì không thể mua lại được theo như ý. (Hoắc Tôn - TP. HCM)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Thu Trang - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Theo quy định tại quyết định số 33/2014/QĐ-UBND, diện tích tối thiểu được tách thửa tại Thành phố Hồ Chí Minh thì đối với quận Bình Tân, thì sau khi tách thửa, thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại, sau khi trừ lộ giới, diện tích tối thiểu là 50m2, chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 04 m. Theo thông tin anh (chị) cung cấp thì thửa đất của nhà của anh (chị) sau khi quy hoạch còn lại 86m2, như vậy diện tích đất không đủ điều kiện để tách thửa.

Nếu hai vợ chồng ly hôn mà không muốn bán căn nhà để chia tài sản chung vợ chồng, các bên thì có thể thỏa thuận với nhau để một bên nhận tiền, một bên nhận nhà, như vậy có thể giữ được căn nhà cho các con.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.