Để lại di chúc như thế nào là hợp pháp?

Người lập di chúc có các quyền sau đây: Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;...

Hỏi: Ông bà nội tôi có 5 người con: 2 trai, 3 gái. Bố tôi là con trưởng nên sống cùng nhà ông bà mấy chục năm qua. Bà nội tôi đã mất 3 năm nay.Các cô và chú tôi đã có gia đình và ở riêng. nhưng trong thời gian sống ông nội tôi và bố tôi không hợp nhau nên ông chuyển sang nhà chú tôi ởnhưng sổ hộ khẩu và bìa đất vẫn ở nhà tôi do ông tôi đứng tên. Nay ông tôi đòi viết di chúc để lại toàn bộ tài sản đất đai và ngôi nhà mà tôi và bố mẹ tôi đang ở cho chú tôi. Vậy tôi muốn hỏi ông tôi làm như vậy có đúng không và di chúc như vậy có hợp pháp không? (Hoàng Lan - Hải Dương)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 197 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định như sau: "Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản".

Điều 199Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về hạn chế quyền định đoạt như sau:

"1. Quyền định đoạt chỉ bị hạn chế trong trường hợp do pháp luật quy định.2. Khi tài sản đem bán là di tích lịch sử, văn hoá thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua.Trong trường hợp pháp nhân, cá nhân, chủ thể khác có quyền ưu tiên mua đối với tài sản nhất định theo quy định của pháp luật thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ưu tiên mua cho các chủ thể đó".

Điều 631Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:"Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật".

Điều 648Bộ luật dân sự năm 2005 quy định quyền của người lập di chúc như sau:

"Người lập di chúc có các quyền sau đây:1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản".

Căn cứ vào quy định trên thì nếu toàn bộ diện tích đất và nhà là tài sản riêng của ông nội bạn thì ông hoàn toàn có quyền để lại thừa kế cho chú bạn mà không bị hạn chế quyền định đoạt.

Tuy nhiên, nếu toàn bộ diện tích đất và ngôi nhà không phải là tài sản riêng của ông nội bạn mà là tài sản chung của ông nội và bà nội bạn trong thời kì hôn nhân thì không bạn chỉ được định đoạt 1/2 giá trị tài sản. Phần tài sản còn lại do bà nội bạn mất mà không để lại di chúc nên sẽ tiến hành chia thừa kế theo pháp luật.

Việc thừa kế theo pháp luật được quy định tại điều 676 Bộ luật dân sự 2005 như sau:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.