Đặt tên cho công ty cổ phần như thế nào?

Cá nhân cần liên hệ với Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự kiến đặt trụ sở chính để được hướng dẫn cụ thể.

Hỏi: Tôi và một số người bạn có ý định góp vốn thành lập công ty cổ phần. Tuy nhiên, chúng tôi đang gặp vướng mắc về vấn đề đặt tên công ty. Đề nghị Luật sư tư vấn, việc đặt tên công ty như thế nào là phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành? (Hải Yến - Nam Định)

c

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Khương Thị Thu Hà -Công ty LuậtTNHH Everest - trả lời:

Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/09/2015 của Chính Phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định như sau:

“Tên doanh nghiệp bao gồm hai thành tố:a) Loại hình doanh nghiệp;b) Tên riêng của doanh nghiệp."(Khoản 1 Điều 18)

Việc đặt tên doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp quy định tại Điều 17 và Điều 18. Theo đó,” không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác đã đăng ký trong phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.Trước khi đăng ký tên doanh nghiệp, doanh nghiệp tham khảo tên các doanh nghiệp đang hoạt động lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.”

Một trong những nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh là hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp. (Khoản 5 Điều 14).

Do vậy, anh (chị) liên hệ với Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự kiến đặt trụ sở chính để được hướng dẫn cụ thể.

Ngoài ra, anh (chị) có thểm tham khảo thêm tại chương V nghị định số 78/2015/NĐ-CP.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.