Đất nông nghiệp không có sổ đỏ, khi thu hồi có được bồi thường không?

Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận thì được bồi thường...

Hỏi: Năm 1995, ông bà tôi có nhận thầu với xóm và UBND xã có ký xác nhận diện tích đất là 3700m2 đất, không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, với giá tiền là 4.000.000đ (bốn triệu đồng). Ông bà tôi sử dụng mảnh đất đó để đào ao thả cá và trồng cây ăn quả. Từ năm 1995 đến nay, ông bà tôi sử dụng mảnh đất này ổn định và không có tranh chấp. Nay nhà nước có thông báo thu hồi diện tích đất trên. Đề nghị Luật sư tư vấn, trong trường hợp này ông bà tôi có được hưởng đền bù không? (Đỗ Thanh Hà - Hà Nam)


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Tâm - Tổ tư vấn pháp luật đất đai của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Khoản 2 Điều 77 Luật đất đai năm 2013 quy định về bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân như sau: "2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này”.

Như vậy, mặc dù đất của ông bà anh (chị) không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng ông bà anh (chị) đã sử dụng ổn định từ năm 1995 để sản xuất nông nghiệp và không có tranh chấp nên ông bà anh (chị) vẫn được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng. Diện tích được bồi thường sẽ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật. .

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.