Đất giao không đúng thẩm quyền liệu có được cấp sổ đỏ?

Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định, người sử dụng đất vẫn được cấp giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định

Theo quy địnhpháp luật,đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền được quy định tại Điều 23, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể:

Các trường hợp được cấp sổ đỏ:

Thứ nhất, trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp sổ đỏ đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Thứ hai, trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.

Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

Thứ ba, đối với thửa đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, đất đó không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận có nhà ở hoặc không có nhà ở thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định

Thứ tư, đối với những thửa đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau: nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất

Các trường hợp người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Như vậy, đất giao trái thẩm quyền vẫn được cấp Giấy chứng nhận khi thuộc một trong các trường hợp trên và đáp ứng các điều kiện:

- Đất sử dụng ổn định;

- Đất không có tranh chấp;

- Sử dụng phù hợp với quy hoạch của địa phương.


Quy định việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được công nhận quyền sử dụng đất:

Thứ nhất, tiền sử dụng đất

Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. (Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013)

Khi xin cấp sổ đỏ, người sử dụng đất phải nộp một số khoản phí căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai

Các giấy tờ chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ về tài chính mà cơ quan có thẩm quyền yêu cầu cung cấp khi cấp là cơ sở để tính tiền sử dụng đất. Cụ thể, Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP về tiền sử dụng đất:

1- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

a- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.

b- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, thì thu tiền sử dụng đất như sau:

- Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất;

- Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; phần diện tích đất còn lại thực hiện thu tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, khi được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993:

Phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương:

Tiền sử dụng đất = 40% x Diện tích đất x Giá đất tại Bảng giá đất.

Phần diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở tại địa phương:

Tiền sử dụng đất = 100% x Diện tích đất x Giá đất tại Bảng giá đất.

- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004:

Phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương:

Tiền sử dụng đất = 50% x Diện tích đất x Giá đất tại Bảng giá đất.

Phần diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở tại địa phương:

Tiền sử dụng đất = 100% x Diện tích đất x Giá đất tại Bảng giá đất.

2- Diện tích đất còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng khi cấp Giấy chứng nhận. Nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Vậy, nếu người sử dụng đất đưa ra được các giầy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền sử dụng đất vào thời điểm được giao đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc chỉ nộp số tiền cho phần đất còn thiếu; nếu người sử dụng đất không chứng minh được đã thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải nộp tiền sử dụng đất là 40% hoặc 50% tùy vào thời điểm được giao với đất trong hạn mức và 100% với diện tích đất vượt hạn mức.

Thứ hai, lệ phí trước bạ

Nhà, đất là đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ. Khi làm thủ tục cấp Sổ đỏ, người sử dụng sẽ phải nộp khoản lệ phí này.

Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 0,5%

Thứ ba, lệ phí cấp sổ đỏ

Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử đụng đất.

Tại Hà Nội, mức lệ phí này dao động từ 10.000 đồng - 25.000 đồng nếu cá nhân, hộ gia đình xin Giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng đất; từ 50.000 đồng - 100.000 đồng nếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

Luật gia Nguyễn Thị Tâm - Phòng tư vấn pháp luật đất đai Công ty Luật TNHH Everest,tổng hợp

Khuyến nghị:
  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail:info@luatviet.net.vn,info@everest.net.vn.