Đất chưa có sổ đỏ có được chia sau ly hôn không?

rong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định.

Hỏi: Bố mẹ tôi lấy nhau năm 1979, sau đó 1 năm ông bà có chia đất cho bố mẹ ra ở riêng đó là mảnh đất dãn dân của mẹ vợ ông nội em cho bà nội, tuy nhiên đất chưa có sỏ đỏ và chỉ vào khoảng 50m2 sau đó quá trình nhà nước mở rộng đường quốc lộ 1 nên cũng đã 2 lần giải tỏa làm nhà vào trong nhưng số liệu đất đai trước đó không được ghi nhận. Đến năm 1984 diện tích đất của gia đình tôi đang ở đượcghi nhận trên bảnđồ đất đai của huyện là 112m2. Trong quá trình chung sống, bố mẹ tôi cùng tân tạo xây dựng thêm và giờ diện tích đất đượcghi nhận xử dụng hợp pháplà 139m2. Tuy nhiên vẫn chưa có sổ đỏ mà chỉ ghi tên người sử dụng là bố tôi (tôi có hỏi là vì sao lại chỉ ghi tên bố mà khôngcó tên mẹ thì cán bộ nói rằng đất chưa sổ đỏ thì chỉ ghi tên 1 người hoặc vợ hoặcchồng). Hiện tại, do có mâu thuẫn phát sinh nên mẹ tôi có ý định ly hôn. Nhưng bố tôi nhất quyết khôngchia bất cứ tài sản nào kể cả đất đai cho mẹ tôi mà nói rằng đất của ông bà khôngphải của bố mẹ tôi dù hầu hết công sức là do mẹ tôi tân tạo mà ra. Đề nghị Luật sư tư vấn, nếu ly hôn thì mẹ tôi có được chia phần tài sản là đất không? (Phan Thành - Nghệ An)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phùng Thị Huyền - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình Công ty Luật TNHH Everest - trả lời

Liên quan tới vấn đề anh (chị) hỏi, chúng tôi xin trích dẫn một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

- Về tài sản chung của vợ chồng: "1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung". (Điều 33)

Như vậy, theo thông tin mà anh (chị) cung cấp, nếu như mảnh đất do bố mẹ ah (chị) cùng tạo dựng, được tặng cho chung trong thời kì hôn nhân. Do đó, mặc dù chưa có sổ đỏ, mảnh đấtđóvẫn được xác định là tài sản chung vợ chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Về nguyên tắc, nếu mảnh đất đóđược xác định là tài sản chung vợ chồng thì sẽ được chia theo nguyên tắc sau đây theo quy định của Luật hôn nhân và Gia đình 2014:

- Về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn: "1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết. 2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. 3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch". (Điều 59)


Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.