Đã rút lại vốn góp có được coi là cổ đông của công ty không?

Một người chỉ được coi là cổ đông của công ty khi người đó sở hữu ít nhất một phần vốn góp của công ty. Trường hợp, các cổ đông trong công ty đã thu hồi vốn góp và thì họ không còn là cổ đông của Công ty kể từ khi hoàn thành thủ tục thu hồi vốn góp.

Hỏi: Tôi hiện làm giám đốc một công ty cổ phần, sau một thời gian hoạt động, các cổ đông tự nguyện rút vốn. Tuy nhiên, công ty vẫn hoạt động dựa trên nguồn lợi nhuận có được trong những năm qua.Đề nghị Luật sư tư vấn, những người góp vốn đã thu hồi vốn có được gọi là cổ đông không? (Ngô Thành Long - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Hà Phương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014giải thích một số thuật ngữ như sau:

-Cổ đônglà cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần

- Cổ phiếulà chứng chỉ xác nhận phần vốn gópcủa cổ đông trong Công ty cổ phần

-Góp vốnlà việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.

Quy định trên có thể hiểu là một người chỉ được coi là cổ đông của công ty khi người đó sở hữu ít nhất một phần vốn góp của công ty.

Theo như những gì anh (chị) cung cấp thì sau một thời gian hoạt động, các cổ đông trong công ty của anh (chị) đãthu hồi vốn góp và được Công ty chấp thuận. Như vậy theo quy định của pháp luật thì họ không còn là cổ đông của Công tykể từ khi hoàn thành thủ tục thu hồi vốn góp.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.