Công ty trốn tránh việc đóng bảo hiểm xã hội thì xử lý thế nào?

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

Hỏi: Tôi làm việc cho 1 công ty từ tháng 4 năm 2013 đến nay (tháng 11 năm 2016). Năm đầu tiên tôi đi làm có ký hợp đồng lao động thời hạn 1 năm, nhưng khi hết hạn hợp đồng tôi không có ký hợp đồng nào mới và vẫn tiếp tục làm việc cho đến bây giờ.Trong thời gian tôi làm việc, công ty không đóng bất kỳ khoản tiền bảo hiểm nào cho tôi. Nhiều lần tôi ý kiến thì công ty bảo sẽ chuẩn bị đóng nhưng đến nay vẫn không đóng. Nay tôi quyết định không làm việc tại công ty này nữa. Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi có thế đòi được số tiền bảo hiểm mà công ty đã không đóng cho tôi hay không? (Lê Giang - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6218.
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198.

Luật gia Lưu Thị Ngọc Anh - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, về nghĩa vụ của người sử dụng lao động về việc đóng bảo hiểm cho người lao động.

Lúc đầu anh/chị ký hợp đồng với công ty là một năm sau khi hết thời hạn (tháng 4 năm 2013) bạn không ký hợp đồng tiếp mà vẫn tiếp tục làm việc đến tháng 11 năm 2016 thì hợp đồng của chị đã giao kết với công ty trở thành hợp đồng không xác định thời hạn.

Khi đó công ty có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội cho anh/chị.

Việc công ty không đóng tiền bảo hiểm cho anh/chị là vi phạm pháp luật về đóng bảo hiểm xã hội và sẽ bị phạt hành chính theo quy định tại điều 26 nghị định 95/2013/NĐ-CP

“Điều 26. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;

b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này”.

Thứ hai, về việc đòi số tiền mà công ty đã không đóng cho anh/chị.

Anh/chị chỉ có thể đòi lại số tiền mà công ty đã không đóng cho anh/chị trong trường hợp hàng tháng công ty vẫn khấu trừ tiền lương của anh/chị. Khi đó anh/chị làm đơn yêu cầu công ty hoàn trả anh/chị số tiền mà hàng tháng công ty đã khấu trừ, nếu công ty không hoàn trả thì anh/chị có thể làm đơn khởi kiện gửi đến Tòa án.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.