Công ty nợ lương và không ký kết hợp đồng lao động, phải làm thế nào?

Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định các trường hợp người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Hỏi: Em đã đi làm gần 01 năm nhưng chưa được ký hợp đồng lao động, cũng không được mua bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Đỉnh điểm là 3 tháng gần đây họ không trả lương cho em và bảo tổng kết cuối năm sẽ thanh toán. Xin các luật sư tư vấn giúp em trong trường hợp này em phải làm gì? (Lan Nhu - Vinh)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Văn Lâm - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Như nội dung bạn đã trình bày, có thể thấy rằng trong trường hợp này Công ty mà bạn đang làm việc đã có hành vi vi phạm pháp luật lao động. Trước hết đó là việc vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động (không ký hợp đồng lao động là văn bản theo quy định Điều 22 Bộ luật lao động); không giao cho bạn làm việc theo hợp đồng đã giao kết (trong trường hợp này, hợp đồng lao động được xác định là hợp đồng lao động miệng hoặc hợp đồng lao động thực tế), hành vi trốn tránh nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động và nợ lương.

Trong trường hợp này bạn được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012. Theo đó, tại Điều 37 quy định các trường hợp người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp:

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước: a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này; b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này; c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

Đồng thời theo quy định tại Điều 47 quy định về Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau: “1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động. 2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. 3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động”.

Như vậy, trong trường hợp này khi bạn thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật, công ty của bạn sẽ có trách nhiệm thanh toán cho bạn những khoản mà công ty đã nợ đồng thời trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác cho bạn.

Trong trường hợp công ty không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình bạn có quyền khiếu nại đến ban giám đốc của công ty. Trường hợp công ty không giải quyết, bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết lên Phòng Lao động, Thương binh và xã hội thuộc UBND huyện nơi công ty có trụ sở để họ xem xét và tiến hành thủ tục hòa giải. Nếu hòa giải không thành, bạn có thể khởi kiện hành vi vi phạm của công ty lên Tòa án nhân dân huyện nơi công ty đóng trụ sở.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.