Công ty có được trả tiền trợ cấp thôi việc khi người lao động đang làm việc không?

trợ cấp thôi việc

Hỏi: Hiện tại em đang làm việc tại công ty, ký hợp động không xác định thời hạn và vẫn làm việc bình thường nhưng công ty muốn trả trước tiền trợ cấp thôi việc, em thấy như vậy rất thiệt thòi cho anh chị em trong công ty (cả công ty khoản 500 người hưởng tiền trợ cấp thôi việc đợt này). Đề nghị Luật sư tư vấn, công ty làm như vậy đúng không? (Lê Đông - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198.
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198.

Luật gia Lưu Thị Ngọc Anh - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Trợ cấp thôi việc là khoản tiền có ý nghĩa hỗ trợ phần nào cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, đảm bảo đời sống cho người lao động trong quá trình đi tìm việc làm mới.

Điều 48 quy định về trợ cấp thôi việcnhư sau:

"1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc."

Như vậy, khi hợp đồng lao động chấm dứt trong các trường hợp sau thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động:

- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của .

- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

-Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Với trường hợp bạn đưa ra, do bạn làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn và vẫn đang làm việc bình thường thì công ty chỉ có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc nếu thuộc trường hợp:

- Bạn và công tythoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

- Công tyđơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật lao động năm 2012.

- Công tycho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Như vậy, nếu anh (chị) và những người lao động khác đang làm việc bình thường mà công ty yêu cầu trả trợ cấp thôi việc thì anh (chị) cần liên hệ tới công ty để làm rõ vấn đề này. Nếu không thể thỏa thuận, anh (chị) có thể yêu cầu Công đoàn cơ sở, hoặc công đoàn cấp trên trực tiếp (nếu chưa có công đoàn cơ sở) để được yêu cầu trợ giúp làm rõ tính chất pháp lý của việc trả trợ cấp thôi việc trước khi nghỉ việc này.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6218, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.