Công nhân, viên chức đánh bạc thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Khoản 2 Điều 248 Bộ luật Hình sự quy định về Tội đánh bạc.

Hỏi: Tôi có bác là hiệu trưởng trường MN, năm nay bác được 50 tuổi. Bác tôi bị bắt vì tội đánh bạc (lúc bắt trong người bác tôi chỉ có 12 nghìn đồng còn trên chiếu bạc thu được 57 triệu). Bác tôi trước đó chấp hành tốt mọi chủ trương chính sách của đảng pháp luật của nhà nước, công tác tốt nhiều năm được tặng danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở và lao động tiên tiến và chồng được tặng huân chương kháng chiến hạng nhì, bác tôi không có tiền án tiền sự. Luật sư cho tôi hỏi bác tôi bị xử lý như thế nào? Sau khi hết hạn tù bac tôi còn được đi làm hay buộc thôi việc? ( Nguyễn Thanh - Yên Bái)

 >>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 621

Luật gia Nguyễn Thị Hoa - tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty luật TNHH Everest - trả lời:

Đối với hành vi của bác bạn nếu thỏa mãn các yếu tố sau thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc:

- Bác bạn là người có năng lực hành vi dân sự (không bị mất năng lực hành vi dân sự)

- Hành vi của bác bạn là hành vi đánh bạc trái phép, tức là: hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp.

- Tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc quy định tại Điều 249 Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Trong đó, việc xác định tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc bao gồm: Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc; Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc; Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.Đối với trường hợp nhiều người cùng tham gia đánh bạc thì số tiền (hiện vật) dùng để đánh bạc đối với từng người sẽ là tổng số tiền, giá trị hiện vật của những người cùng đánh bạc. Như vậy, trong trường hợp này số tiền đánh bạc của bác bạn là 57 triệu + 12 nghìn + số tiền thu giữ được của những con bạc cùng tham gia.

Nếu hành vi của bác bạn đủ để cấu thành tội đánh bạc thì bị xử lý theo khoản 2 Điều 248 BLHS, cụ thể:

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:a) Có tính chất chuyên nghiệp;b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;c) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.”

Như vậy khung hình phạt đối với bác bạn là phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Tuy nhiên trong trường hợp của bác bạn sẽ được xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự do có tình tiết giảm nhẹ tại khoản 1 Điều 46 BLHS, cụ thể:

s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.”

Ngoài ra, thực tiễn xét xử các Tòa án cũng áp dụng tình tiết sau là tình tiết giảm nhẹ khác tại khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự:Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột bị cáo là người có công với nước hoặc có thành tích xuất sắc được Nhà nước tặng một trong các danh hiệu vinh dự như: anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang, người mẹ Việt Nam anh hùng, nghệ sỹ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú hoặc các danh hiệu cao quý khác theo quy định của Nhà nước.”

Về vấn đề bác của bạn có bị buộc thôi việc hay không thì phải căn cứ vào Nghị định 34/2011/NĐ-CP và Nghị định 27/2012/NĐ-CP có các trường hợp sau:

- Trường hợp bác bạn bị phạt tù mà không được Tòa án cho hưởng án treo thì sẽ bị buộc thôi việc;

- Trường hợp bị phạt tù mà được hưởng án treo thì tùy thuộc vào việc bác bạn là viên chức quản lý hay công chức: nếu là viên chức quản lý thì bị cách chức còn nếu là công chức thì chỉ bị cảnh cáo.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.