Con riêng của chồng có được quyền hưởng thừa kế không?

Do chồng chị chết không để lại di chúc cho nên di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật, nghĩa là chia đều cho các đồng thừa kế. Con riêng cũng được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật.

Hỏi: Trước khi lấy tôi, chồng tôi đã có 1 đời vợ và đã li hôn năm 1986, chồng tôi và vợ trước có 1 đứa con chung, khi li hôn chồng tôi có để lại cho người con đó 1 căn nhà. Sau này người vợ trước đã bán căn nhà đó và mua 1 căn nhà khác rồi đứng tên sổ đỏ. Năm 2016, chồng tôi mất không để lại di chúc và có để lại tài sản là 1 căn nhà. Căn nhà này là tài sản chung của vợ chồng tôi, có được sau khi cưới nhau, và chồng tôi là người đứng tên sổ đỏ. Chúng tôi có 3 đứa con chung. Nay, người con riêng của chồng tôi đến nhà yêu cầu tôi phải chia tài sản thừa kế. Nếu tôi không đưa tiền thì sẽ kiện ra toà. Đề nghị luật sư tư vấn vậy đứa con riêng của chồng tôi có quyền kiện đòi chia thừa kế hay không? (Mai Vân- Ninh Bình)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6218
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Hồng Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật dân sự của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:


Về vấn đề của anh/chị, tôi xin được tư vấn như sau:


Pháp luật quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật bao gồm:“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: a) Không có di chúc; b) Di chúc không hợp pháp; c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. 2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây: a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế”.(Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015)


Do chồng chị chết không để lại di chúc cho nên di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật, nghĩa là chia đều cho các đồng thừa kế. Người thừa kế theo pháp luật bao gồm những người sau:“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”. (Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015)


Như vậy theo quy định trên thì người con riêng đó thuộc hàng thừa kế thứ nhất của chồng chị nên sẽ là một trong nhữngđồng thừa kếvà có thể khởi kiện chia di sản thừa kế của chồng anh/chị để lại.


Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật dân sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.