Cơ sở tiền lương nào để tính trợ cấp thôi việc

Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc...

Hỏi: Hiện tại Công ty tôi đang tham gia BH cho người lao động ở mức lương cơ sở là 1.250.000đ (lương cơ bản: Hệ số x lương cơ sở) làm cơ sở đóng BHXH. Mức lương cơ sở này được điều chỉnh từ năm 2015 khi có quy định mới về mức lương tối thiểu vùng 4 là 2.150.000đ.Vậy căn cứ để tính trợ cấp thôi việc cho người lao động phải dựa vào mức lương nào:Cách 1: Hệ số x 1.250.000x năm làm việc đã khấu trừ thời gian tham gia BHXH x1/2hayCách 2: Hệ số x 2.150.000x năm làm việc đã khấu trừ thời gian tham gia BHXH x1/2? (Phùng Hòa - Yên Bái)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:


Căn cứ Điều 94 BLLĐ về tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:“1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung.2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động.3. Trường hợp mức tiền lương, tiền công quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng hai mươi tháng lương tối thiểu chung”.

Nếu công ty đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động trên mức lương cơ sở x hệ số thì đây là mức tiền lương đã thỏa thuận với người lao động được ghi trong hợp đồng lao động.

Căn cứ Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại,hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động

Điều 5. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng:"1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động chưa qua đào tạo làm công việc giản đơn nhất;b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đã qua học nghề quy định tại Khoản 2 Điều này".

Căn cứ theo Điều 48 Bộ Luật Lao động, trợ cấp thôi việc:“2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.

Theo đó, với quy định của pháp luật hiện tại, tiền lương để tính cho người lao động theo hợp đồng lao động phải tính trên mức lương tối thiểu vùng này cho người lao động làm việc ở doanh nghiệp của chị. Nên khi thỏa thuận về tiền lương, công ty phải tính theo mức tối thiểu vùng 2.150.000 x hệ số.

Vì vậy, khi tính trợ cấp thôi việc sẽ tính theo cách 2 = (hệ số x 2.150.000đ x số năm làm việc trừ đi thời gian tham gia BHTN)/2.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.