Có được yêu cầu xã hòa giải tranh chấp đất đai lần 2 được không?

Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành...

Hỏi: Gia đình tôi có một mảnh đất 41m vuông thời gian gần đây đã xảy ra tranh chấp ranh giới với hộ kế bên do mâu thuẫn quá nhiều nên tôi đã gửi lên UBND giải quyết hòa giải và được UBND tổ chức hòa giải lần 1 nhưng khi tôi thấy địa chính của UBND đo đạc chưa khách quan còn nhiều thiếu sót và tôi muốn hòa giải lần 2 nhưng đợi lâu mà vẫn không thấy UBND gửi giấy mời lên để hòa giải lần 2 vậy cho tôi hỏi phải làm thế nào để UBND hòa giải lần 2 cho tôi? Nếu hòa giải 1 lần mà không được thì tôi có thể gửi đơn lên tòa án được không? (Trần Phương - Hà Nội)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật tố tụng của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

1.Thứ nhất về vấn đề bạn cần làm gì để UBND xã hòa giải lần 2?

Căn cứ khoản 3,4 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

"Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

a) Hòa giải tranh chấp đất đai là không quá 45 ngày;

4. Thời gian quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Căn cứ khoản 4 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

"4. Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tạiKhoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai".

Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo."

Như vậy, theo quy định trên thì thời gian giải quyết hòa giải là 45 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ.Nếu khi hết thời hạn trên mà UBND xã không tiến hành việc hòa giải thì bạn có quyền nộp đơn khiếu nại tới UBND xã nơi bạn nộp đơn hòa giải theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật khiếu nại năm 2011:

"Điều 7. Trình tự khiếu nại

1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính".

2.Thứ hai về vấn đề khi hòa giải lần 1 không thành thì có thể gửi đơn ra tòa án được không?

Căn cứ khoản 1, 2 Điều 203 Luật đất đai năm 2013:

"Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Toa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự".

Như vậy, bạn có quyền nộp đơn khởi kiện tại Tòa án.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật tố tụng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.