Có được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất với phần đất bị lấn chiếm?

trường hợp của bạn khi nhà nước thu hồi đất sẽ không được bồi thường về đất và các chi phí đầu tư vào đất

Hỏi: Nhà tôi lấn chiếm đất từ năm 1995 và sử dụng từ đó, nay xã tôi có xây dựng sân vận động với quy mô vào tới phần đất lấn chiếm nên đã yêu cầu nhà tôi phải phá bỏ công trình đang ở trên phần đất lấn chiếm đó. Vậy luật sư cho tôi hỏi là nhà tôi có được đền bù không ạ,và nếu có thì được đền bù những gì ạ? (Nguyễn Minh - Hà Nội).

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:


Đất bị thu hồi của gia đình bạn thuộc vào diện tích đất lấn chiếm theo quy định tại Điều 64 Luật đất đai năm 2013.

Căn cứ khoản 1, Điều 75 Luật đất đai quy định về nguyên tắc bồi thường đất như sau:

Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường”.

Đồng thời, tại Điều 82 Luật đất đai năm 2013 quy định về các trường hợp nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất như sau:

Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này”.

Như vậy, căn cứ theo quy định tại các điều luật này thì trường hợp của bạn khi nhà nước thu hồi đất sẽ không được bồi thường về đất và các chi phí đầu tư vào đất.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.