Chuyển quyền sử dụng đất cho người khác, thủ tục tách thửa như thế nào?

Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau: a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất; b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động...

Hỏi: Hai vợ chồng tôi được bố mẹ vợ cho mảnh đất ở do bà ngoại của vợ ( tên là C) để lại cho mẹ vợ tôi( tên là Q). Nhưng do mảnh đất của bà C lại chia cho ba chị em của mẹ Q và ba chị em đã thống nhất đứng tên một người (có giấy thống nhất) là gì H và chồng của gì ( do lúc đó bà cũng chia đất cho các cậu nữa thành 05 mảnh, 03 chị em lấy một mảnh) với diện tích là 330m2; bây giờ phần đất của mẹ Q muốn để lại cho chúng tôi để làm nhà riêng. Vậy tôi xin hỏi thủ tục làm bìa tách ra từ thửa đất của gì H như thế nào, có khó khăn không, kinh phí khoảng bao nhiêu? làm cách nào là nhanh nhất? (Trần Thị Thủy - Thái Bình)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Thu Trang - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Về thủ tục làm bìa tách ra từ thửa đất của H: Theo khoản 3 Điều 75 Nghị định số 43/2014-NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa như sau: "Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau: a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất; b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã".

Sau khi tách thửa, các bên thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai để sang tên người sử dụng đất. Cụ thể, theo Điều 79 Nghị định trên thì thủ tục này như sau: Nộp hồ sơ đăng ký biến động quyền sử dụng đất lên văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT bao gồm: Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK; (ban hành kèm theo Thông tư, vợ chồng dì H làm đơn này); Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với toàn bộ mảnh đất; Văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng giữa bạn (hoặc mẹ bạn) và vợ chồng dì H; Giấy tờ nhân thân của người sử dụng đất: Chứng minh nhân dân; Sổ hộ khẩu của cả 2 bên (gia đình dì H và gia đình bạn). Trường hợp các bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có), các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.

Về mức phí làm thủ tục: Mức phí làm các thủ tục trên bao gồm: Phí đo đạc địa chính, theo Thông tư 02/2014/TT- BTC quy định: “Mức thu: Căn cứ vào các bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và tùy thuộc vào vị trí, diện tích đất được giao, được thuê hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của từng dự án, nhưng mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1.500 đồng/m2”: Lệ phí trước bạ: 0,5% x giá 1m2 đất x diện tích đất. (Giá đất để tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh ban hành hàng năm ); Phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo quy định tại Thông tư 02/2014/TT-BTC thì Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất: “Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận. Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận…”.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.