Chuyển nhượng vốn góp trong Công ty TNHH, thủ tục thế nào?

Thành viên góp vốn thành lập Công ty TNHH có 5 thành viên muốn chuyển nhượng vốn góp do không thể tham gia quản lý hoạt động của công ty

Hỏi: Tôi là thành viên góp vốn thành lập công ty TNHH có 5 thành viên, hiện nay công ty đang hoạt động bình thường. Vì lý do tôi phải chuyển công tác nên không thể tham gia quản lý hoạt động của công ty được nữa. Tôi có thể chuyển nhượng vốn góp của mình hay không? Thủ tục tiến hành như thế nào? (Hữu Thành - Bắc Ninh)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Kiều Anh - Tổ tư vấn Luật Doanh nghiệp Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Khoản 1 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:
"Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52, khoản 5 và khoản 6 Điều 54 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
a) Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;
b) Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán."

Do công ty của anh (chị) là công ty TNHH hai thành viên trở lên, nên anh (chị) có quyền chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác và theo trình tự thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Doanh nghiệp (ở trên).

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm