Chuyển nhượng đất đã sang tên có đòi lại được?

Khi bà B đã nhận chuyển nhượng đất từ ông A và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bà B có toàn quyền trong việc chuyển nhượng đất đó cho người khác và ông A không có quyền đòi lại mảnh đất đó.

Hỏi: Phần đất tôi đang canh tác là phần đất của ông A đứng tên, đến năm 1997 thì ông A chuyển nhượng thửa đất cho bà B đứng tên thửa đất (1400m2) đó và được quyền sử dụng. Đến năm 2000 thì bà B bán lại cho gia đình tôi thửa đất đó, nhưng đến năm 2010 thì bà B mới chuyển quyền sử dụng cho gia đình tôi đứng tên, vì trong lúc chuyển quyền cho gia đình tôi thì bà B có tách riêng một phần đất thổ cư cho cháu bà B đứng tên (300m2) đến năm 2011 thì bà B mới sang tên chuyển nhượng cho gia đình tôi đứng tên hết phần đất còn lại và gia đình tôi được quyền sử đụng đến nay. Nhưng không hiểu vì sao ông A lại thưa gia đình tôi là cướp đất ông ấy. Xin hỏi Luật sư, việc kiện này có trái pháp luật không và mảnh đất mà tôi đang giữ sẽ như thế nào? (Nguyễn Khải – Nam Định)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Thu Trang - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp, ông A đã chuyển nhượng QSD đất cho bà B và bà B đã được đứng tên trên GCNQSD đất, do đó, giao dịch giữa ông A và bà B đã hợp pháp và cơ quan đăng ký đất đai đã căn cứ vào đó để cấp GCNQSD đất cho bà B. Sau đó bà B đã chuyển nhượng một phần diện tích lại cho bạn và đến nay bạn đã đứng tên trên một phần GCNQSD đất. Và tại Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 có quy định như sau:

“16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đấtlà chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Về vấn đề khởi kiện của ông A, trong trường hợp này, ông A có quyền khởi kiện, tuy nhiên ông A sẽ phải có nghĩa vụ cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh yêu cầu khởi kiện của mình. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 79 Bộ luật tố tụng dân sự 2011:

“1. Đương sự có yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.”

Nếu ông A không cung cấp được những tài liệu cần thiết thì không có quyền đòi lại mảnh đất mà gia đình bạn đang sử dụng.

Khuyến nghị:
  1. Để cóýkiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.